Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm đã tăng trở lại trong tháng 5, tăng 44,7% so với tháng 4 đạt 38,4 triệu USD, nâng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 5 tháng đầu năm 2018 lên 172,4 triệu USD, tăng 9,23% so với cùng kỳ năm 2017.

Hàng hóa nhập từ Trung Quốc đạt 18,67 tỷ USD, chiếm 26,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Theo tính toán số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 4 tháng đầu năm 2018 đạt 18,67 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2017, chiếm 26,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Riêng tháng 4/2018, hàng hóa nhập khẩu từ thị trường này tăng 10,7% so với tháng liền kề trước đó, đạt 5,02 tỷ USD.
Trong 4 tháng đầu năm 2018 có 5 nhóm hàng nhập khẩu tỷ đô từ Trung Quốc. Trong đó, nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đứng đầu về kim ngạch đạt 3,38 tỷ USD, chiếm 18,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường Trung Quốc, giảm nhẹ 0,2% so với cùng kỳ năm 2017; tiếp đến điện thoại các loại và linh kiện đạt 2,56 tỷ USD, chiếm 13,7%, tăng 20,1%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 2,1 tỷ USD, chiếm 11,3%, tăng 0,6%; vải may mặc trên 2 tỷ USD, chiếm 10,7%, tăng 15,4%; sắt thép 1,32 tỷ USD, chiếm 7,1%, giảm 13,5%.
Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm nay, phần lớn các loại hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện vẫn tiếp tục tăng mạnh, tăng 127,8%, đạt 247,36 triệu USD. Bên cạnh đó, dầu mỡ động thực vật nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc 4 tháng đầu năm nay cũng tăng rất mạnh 104,5% so với cùng kỳ, đạt 8,4 triệu USD. Nhập khẩu xăng dầu từ thị trường này cũng tăng tới 82,4%, đạt 328,92 triệu USD. Sản phẩm khác từ dầu mỏ nhập khẩu từ Trung Quốc cũng tăng 72% so với cùng kỳ, đạt 26,54 triệu USD. Rau quả nhập khẩu tăng 45%, đạt 86,55 triệu USD; nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 44%, đạt 72,4 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ Trung Quốc 4 tháng đầu năm nay sụt giảm mạnh 92% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 5,67 triệu USD; nhập khẩu dược phẩm cũng giảm mạnh 61,2%, đạt 10,32 triệu USD; phân bón giảm 31,2%, đạt 114,94 triệu USD; linh kiện, phụ tùng ô tô giảm 29%, đạt 155,54 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 4 tháng đầu năm 2018
Nhóm hàng |
T4/2018 |
% tăng giảm so với T3/2018 |
4T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch NK | 5.022.096.205 | 10,69 | 18.674.790.839 | 8,92 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 866.029.277 | 5,54 | 3.384.184.273 | -0,19 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 608.479.924 | 13,32 | 2.564.309.880 | 20,11 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 485.162.541 | -15,75 | 2.102.786.792 | 0,6 |
Vải các loại | 617.444.462 | 55,55 | 2.002.951.573 | 15,36 |
Sắt thép các loại | 491.795.643 | 64,96 | 1.321.458.212 | -13,48 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 189.664.621 | 12,39 | 645.951.904 | -4,32 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 155.409.835 | -7,3 | 628.785.873 | 20,86 |
Hóa chất | 124.686.550 | -1,33 | 467.123.056 | 22,36 |
Sản phẩm hóa chất | 105.470.575 | -5,22 | 421.129.871 | 27,99 |
Sản phẩm từ sắt thép | 105.771.807 | 14,19 | 404.226.632 | 27,24 |
Kim loại thường khác | 90.710.386 | -15,18 | 353.809.962 | 17,47 |
Xơ, sợi dệt các loại | 95.665.460 | 2,92 | 343.508.380 | 36,72 |
Xăng dầu các loại | 72.573.059 | -38,74 | 328.915.405 | 82,44 |
Chất dẻo nguyên liệu | 83.561.183 | -5,88 | 316.158.961 | 18,72 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 50.443.424 | -19,57 | 247.362.394 | 127,77 |
Dây điện và dây cáp điện | 47.513.301 | 0,64 | 188.505.236 | -5,13 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 44.818.166 | 15,16 | 166.568.556 | 42,54 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 41.079.241 | 2,07 | 159.852.624 | 10,45 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 46.473.613 | 12,75 | 155.535.943 | -29,33 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 58.120.062 | 77,5 | 145.424.120 | 33,63 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 41.571.574 | 42,05 | 144.507.354 | -10,64 |
Phân bón các loại | 36.353.486 | -2,74 | 114.935.611 | -31,18 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 29.890.105 | 28,95 | 109.175.038 | 5,26 |
Khí đốt hóa lỏng | 24.424.443 | -4,83 | 108.400.368 | 18,39 |
Giấy các loại | 28.842.084 | -1,96 | 105.218.491 | 7,35 |
Than các loại | 28.834.562 | 5,49 | 90.722.834 | 38,78 |
Sản phẩm từ giấy | 24.775.710 | 13,95 | 87.263.871 | 4 |
Hàng rau quả | 16.879.232 | -18,57 | 86.552.988 | 45,3 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 17.570.760 | -21,12 | 83.874.010 | 12,78 |
Sản phẩm từ cao su | 21.117.131 | 3,67 | 78.563.693 | 7,21 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 18.979.902 | 14,08 | 72.401.745 | 44,02 |
Hàng thủy sản | 9.189.240 | 29 | 33.620.422 | -12,12 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 5.007.746 | 50,3 | 27.994.561 | -18,38 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 7.404.590 | -14,97 | 26.543.949 | 72,02 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 7.825.193 | -9,21 | 24.631.364 | -24,71 |
Cao su | 5.107.757 | -19,88 | 22.992.810 | -15,83 |
Quặng và khoáng sản khác | 9.008.886 | 70,38 | 22.747.794 | 15,32 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 5.187.692 | 10,6 | 19.462.136 | 16,78 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 2.984.256 | -8,32 | 13.045.299 | 2,62 |
Dược phẩm | 2.715.149 | 9,22 | 10.324.464 | -61,23 |
Dầu mỡ động, thực vật | 6.880.164 | 1,119,84 | 8.402.273 | 104,53 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 1.115.158 | -40,68 | 6.682.737 | 28,95 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 1.695.939 | -27,59 | 5.673.612 | -92,13 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 997.664 | -10,54 | 4.920.655 | 36,5 |
Bông các loại | 122.023 | 227,89 | 364.238 | 29,64 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm đã tăng trở lại trong tháng 5, tăng 44,7% so với tháng 4 đạt 38,4 triệu USD, nâng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 5 tháng đầu năm 2018 lên 172,4 triệu USD, tăng 9,23% so với cùng kỳ năm 2017.
Nguyên phụ liệu dược phẩmnhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam – Mỹ đạt 17,33 tỷ USD (tăng 12,1% so với 4 tháng đầu năm 2017).
Nhóm hàng công nghiệp chiếm trên 60% tỷ trọng - tiếp tục là nhóm hàng chủ lực của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Pháp trong 5 tháng đầu năm 2018.
Tuy là mặt hàng kim ngạch chỉ đạt 3,6 triệu USD, chiếm 0,1% tổng kim ngạch trong 5 tháng đầu năm 2018, nhưng xuất khẩu dây điện và dây cáp điện sang thị trường Anh tăng đột biến, gấp 5 lần so với cùng kỳ năm 2018.
Tổng trị giá kim ngạch XNK giữa Việt Nam và nhóm G7 (Pháp, Đức, Anh, Italia, Nhật Bản, Hoa Kỳ và Canada) trong năm 2017 đạt 113 tỷ USD, tăng 9,5% so với năm trước và chiếm hơn ¼ tổng kim ngạch XNK của cả nước, theo số liệu thống kê chính thức Tổng cục Hải quan đưa ra chiều 8/6.
Trong lúc nhiều công ty đường gặp khó khăn, có nguy cơ đóng cửa, đã có doanh nghiệp lần đầu tiên xuất khẩu thành công đường vào thị trường Mỹ.
Campuchia - thị trường xuất khẩu tiềm năng kim ngạch đạt trên 1 tỷ USD. Trong cơ cấu hàng hóa thì sắt thép chiếm tỷ trọng lớn 21,9% trong 4 tháng đầu năm 2018, ngược lại nhóm hàng rau quả tuy chỉ chiếm 0,07% nhưng có tốc độ tăng đột biến.
Algeria là đối tác truyền thống của Việt Nam ở châu Phi với lịch sử hơn 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Trong những năm gần đây, quan hệ hợp tác giữa hai nước đã có bước phát triển mới.
Tuy là nhóm hàng đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng về kim ngạch, nhưng so với cùng kỳ xuất khẩu gỗ và sản phẩm có mức tăng trưởng vượt trội.
Hàng thủ công mỹ nghệ hiện đã có mặt tại 163 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Rất nhiều nhóm sản phẩm cụ thể được đánh giá cao trên thị trường như hàng mây tre đan, các sản phẩm sơn mài, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ lụa, các loại hoa giả…
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự