Mặc dù giữa Việt Nam và Bangladesh có nhiều điểm tương đồng trong cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu tuy nhiên vẫn còn nhiều lĩnh vực ngành hàng có thể bổ sung cho nhau từ hàng hoá phục vụ sản xuất tới tiêu dùng dân sinh.
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Brazil 6 tháng đầu năm sụt giảm
- Cập nhật : 01/08/2016
Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Brazil giảm mạnh, chỉ đạt 591,3 triệu USD, giảm 23,9% so với cùng kỳ. Nhập khẩu từ Brazil đạt 975,7 triệu USD, giảm 1,2% so với cùng kỳ. Trao đổi thương mại hai chiều bị ảnh hưởng lớn từ suy thoái kinh tế của Brazil, đặc biệt là ảnh hướng lớn đến khả năng xuất khẩu của Việt Nam vào Brazil.
Xuất khẩu của Việt Nam sang Brazil giảm, do Brazil đang chịu suy thoái kinh tế nghiêm trọng, giảm nhu cầu nhập khẩu, đồng nội tệ tăng giá tác động mạnh tới giá cả nhập khẩu. Dự báo, trong những tháng cuối năm, cùng với đà suy thoái kinh tế tại Brazil có dấu hiệu chững lại, đồng bản tệ tăng giá so với đồng USD, xuất khẩu của Việt Nam có khả năng tăng trở lại.
Ở chiều ngược lại, nhập khẩu từ Brazil có thể bị ảnh hưởng do giá cả các loại nông sản tăng, vụ mùa gặp khó khăn như đã nói ở trên. Thâm hụt thương mại của Việt Nam đối với Brazil có thể được kéo xuống.
Về cơ cấu các mặt hàng trao đổi song phương, về tổng lượng cho thấy sự tương đối cân bằng giữa sản phẩm cơ bản (nông sản) và sản phẩm chế biến, chế tạo.
Cơ cấu hàng hóa cũng cho thấy tính bổ sung cao của hai nền kinh tế, Brazil chủ yếu xuất khẩu các loại hàng hóa cơ bản (tỉ trọng chiếm 84% xuất khẩu của Brazil sang Việt Nam). Trong khi đó, Việt Nam xuất khẩu chủ yếu hàng hóa chế biến, chế tạo. Điều này cho thấy tiềm năng trao đổi thương mại giữa hai nước còn rất lớn vì mỗi nước đều có thế tận dụng tốt năng lực cạnh tranh trong các lĩnh vực có thế mạnh.
Suy thoái kinh tế của Brazil, đặc biệt là các khó khăn của các doanh nghiệp nhập khẩu đã làm ảnh hưởng rất lớn trao đổi thương mại hai chiều Việt Nam – Brazil trong 6 tháng đầu năm 2016.
Theo số liệu của phía Brazil thì cán cân thương mại giữa hai nước là tương đối cân bằng, tuy nhiên, gần đây xu hướng Việt Nam tăng cường nhập khẩu các nguyên liệu nông sản từ Brazil với giá trị kim ngạch ngày càng lớn. Trong khi đó, các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng hóa chế biến, hàng điện tử gặp nhiều khó khăn trong xuất khẩu làm cho cán cân thương mại ngày càng nghiêng về phía Brazil.
Tỉ trọng hàng sơ chế trong trao đổi thương mại song phương vẫn còn ở mức rất thấp, chỉ chiếm gần 6% tổng kim ngạch cho thấy tình hình đầu tư, hợp tác sản xuất công nghiệp giữa hai nước còn ở mức rất hạn chế.
Suy thoái kinh tế tại Brazil vẫn diễn ra rất nghiêm trọng, đồng nội tệ chưa co dấu hiệu phục hồi rõ nét, Chính phủ Brazil tăng cường các biện pháp thu thuế và phí đặc biệt là nhằm vào các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa làm cho tính cạnh tranh cua các sản phẩm xuất khẩu Việt Nam ngày càng giảm. Thâm hụt thương mại của Việt Nam với Brazil có thể ngày càng lớn hơn.
Brazil hiện cũng đang tăng cường các biện pháp phòng vệ thương mại đặc biệt là các biện pháp chống bán phá giá, thuế tự vệ nên có nhiều biện pháp khắt khe hơn trong việc xác minh xuất xứ hàng hóa cũng như các biện pháp kiểm soát nhập khẩu chặt chẽ hơn. Trong thời gian tới, một số biện pháp kỹ thuật và rào cản có thể được nước này áp dụng làm cho khả năng tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam vào Brazil sẽ khó khăn hơn.
Hàng hóa xuất sang Brazil nhiều nhất là điện thoại và linh kiện, với 776,89 triệu USD, chiếm 34,2%; sau đó là giày dép 69,3 triệu USD, chiếm 11,7%; phương tiện vận tải phụ tùng 52,8 triệu USD, chiếm 8,9%; máy vi tính 41,1 triệu USD, chiếm 7%; thủy sản 36,8 triệu USD, chiếm 6,2%.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Brazil 6 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng | 6T/2016 | 6T/2015 | +/-(%) 6T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 591.256.422 | 776.889.909 | -23,89 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 202.129.885 | 310.824.749 | -34,97 |
Giày dép các loại | 69.259.002 | 119.425.049 | -42,01 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 52.777.843 | 25.277.002 | +108,80 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 41.092.991 | 54.054.931 | -23,98 |
Hàng thủy sản | 36.781.615 | 26.423.314 | +39,20 |
Xơ, sợi dệt các loại | 26.398.335 | 24.900.937 | +6,01 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 25.369.775 | 45.073.098 | -43,71 |
Hàng dệt, may | 20.416.951 | 36.322.981 | -43,79 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 7.661.537 | 3.371.688 | +127,23 |
Sản phẩm từ sắt thép | 7.227.700 | 11.881.385 | -39,17 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 6.013.312 | 8.149.175 | -26,21 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 5.935.569 | 7.328.940 | -19,01 |
Cao su | 5.564.203 | 5.498.243 | +1,20 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 3.337.027 | 4.516.469 | -26,11 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 3.307.109 | 7.413.985 | -55,39 |
Sản phẩm từ cao su | 1.469.617 | 2.322.026 | -36,71 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 509.811 | 996.738 | -48,85 |
Sắt thép các loại | 364.053 | 110.346 | +229,92 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 106.678 | 106.619 | +0,06 |
Hàng nhập khẩu từ Brazil chủ yếu là: Ngô 387,7 triệu USD (chiếm 39,7%); đậu tương 105,2 triệu USD (chiếm 10.8%); bông 99,2 triệu USD (chiếm 10,2%); nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 81,7 triệu USD (chiếm 8,4%); thức ăn gia súc và nguyên liệu 65,2 triệu USD (chiếm 6,7%); lúa mì 63,8 triệu USD (chiếm 6,5%).
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ nhập khẩu từ Braxin 6 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng | 6T/2016 | 6T/2015 | +/-(%) 6T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 975.722.085 | 987.681.065 | -1,21 |
Ngô | 387.732.679 | 396.307.121 | -2,16 |
Đậu tương | 105.249.220 | 89.515.602 | +17,58 |
Bông các loại | 99.198.928 | 68.279.319 | +45,28 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 81.695.476 | 109.148.557 | -25,15 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 65.174.387 | 118.148.100 | -44,84 |
Lúa mì | 63.755.285 | 73.694.712 | -13,49 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 34.018.437 | 24.942.892 | +36,39 |
Quặng và khoáng sản khác | 31.484.108 | 2.026.042 | +1453,97 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 14.420.344 | 15.700.034 | -8,15 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 11.547.317 | 11.669.523 | -1,05 |
Hóa chất | 5.868.583 | 3.641.819 | +61,14 |
Chất dẻo nguyên liệu | 5.085.453 | 2.508.818 | +102,70 |
Phế liệu sắt thép | 4.480.619 | 8.512.794 | -47,37 |
Sắt thép các loại | 4.460.463 | 262.018 | +1602,35 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 3.274.258 | 3.470.543 | -5,66 |
Hàng rau quả | 1.775.477 | 1.432.909 | +23,91 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 97.486 | 506.340 | -80,75 |
Theo Vinanet