Chỉ còn hai tháng nữa là hết năm 2015, nhưng xuất khẩu nông lâm thủy sản vẫn chứng kiến sự giảm sút. Mục tiêu xuất khẩu nông lâm thủy sản năm nay với 32 tỷ USD có lẽ sẽ không thành công.
Xuất sang Myanmar nhóm hàng sản phẩm từ sắt thép chiếm tỷ trọng lớn
- Cập nhật : 03/07/2018
Không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch, mà tốc độ xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm từ sắt thép sang thị trường Myanmar tăng đột biến, gấp 1,4 lần so với cùng kỳ.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Myanmar trong tháng 5/2018 giảm 11,13% so với tháng 4/2018 nhưng tăng 8,4% so với tháng 5/2017 đạt 53,9 triệu USD. Tính chung 5 tháng 2018, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 305,8 triệu USD, tăng 26,78% so với cùng kỳ năm 2017.
Trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Myanmar sản phẩm từ sắt thép đạt kim ngạch cao nhất 47,1 triệu USD, chiếm 15,4% tỷ trọng trong tổng kim ngạch và so với cùng kỳ tăng đột biến gấp 1,4 lần (tức tăng 138,97%). Đứng thứ hai là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng 30,4 triệu USD tăng 14,09%, kế đến là máy móc thiết bị phụ tùng và dụng cụ tăng 21,3% đạt 20 triệu USD.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay hàng hóa của Việt Nam xuất sang Myanmar đều có kim ngạch tăng trưởng chiếm 75% và ngược lại kim ngạch suy giảm chiếm 25%.
Đặc biệt, bên cạnh nhóm hàng sản phẩm từ sắt thép có tốc độ tăng đột biến, thì sắt thép các loại với mức độ tăng trưởng chỉ đứng thứ hai, cụ thể tăng 52,39% về lượng và 71,29% trị giá, đạt tương ứng 22,4 nghìn tấn,15,6 triệu USD, giá xuất bình quân 697,24 USD/tấn, tăng 12,41%. Kế đến là hàng dệt may tăng 65,87% đạt 9,1 triệu USD.
Ngoài những nhóm hàng kim ngạch tăng trưởng, thì xuất khẩu nhóm hàng hóa chất sang Myanmar giảm mạnh 36,56% tương ứng với 761,9 nghìn USD.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Myanmar 5T/2018
Mặt hàng | 5T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%) | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 305.811.729 |
| 26,78 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 47.147.713 |
| 138,97 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 30.098.404 |
| 14,09 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 20.017.933 |
| 21,30 |
Sắt thép các loại | 22.448 | 15.651.686 | 52,39 | 71,29 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 15.642.755 |
| -2,43 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 14.377.351 |
| 6,99 |
Hàng dệt, may |
| 9.187.588 |
| 65,87 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 4.133.075 |
| 18,46 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 2.997.354 |
| 10,75 |
Chất dẻo nguyên liệu | 1.958 | 2.240.350 | 71,00 | 36,42 |
Hóa chất |
| 761.969 |
| -36,56 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
| 760.151 |
| -2,46 |
(Vinanet tính toán từ số liệu TCHQ)
Đối với nhóm hàng nông sản, cụ thể là mặt hàng thịt lợn –lần đầu tiên Việt Nam xuất khẩu thịt lợn tươi chính ngạch sang Myanmar.
Ngày 25/6 vừa qua, đã diễn ra lễ ký kết hợp tác về xuất khẩu thịt lợn tươi đông lạnh sang thị trường Myanmar giữa Tập đoàn Mavin (Australia) và Công ty Sojitz Việt Nam. Theo hợp đồng ký kết, mỗi tháng Tập đoàn Mavin sẽ xuất khẩu khoảng 26 tấn thịt lợn tươi đông lạnh sang thị trường Myanmar.
Theo hợp đồng ký kết hợp tác giữa Tập đoàn Mavin và Công ty Sojitz Việt Nam, mỗi tháng Tập đoàn Mavin sẽ xuất khẩu 1 container 40 feed, tương đương 26 tấn thịt lợn tươi đông lạnh sang thị trường của Myanmar. Đây là lô thịt lợn sạch, an toàn vệ sinh và có thể truy xuất được nguồn gốc. Giá thịt lợn tươi đông lạnh xuất khẩu ước tính cao hơn 15% so với giá trong nước.
Theo Vinanet.vn