Năm 2017 Tiền Giang sản xuất được hơn 200.000 tấn sầu riêng nhưng khoảng 70% được xuất tươi, theo đường tiểu ngạch qua Trung Quốc.

Không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch, mà tốc độ xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm từ sắt thép sang thị trường Myanmar tăng đột biến, gấp 1,4 lần so với cùng kỳ.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Myanmar trong tháng 5/2018 giảm 11,13% so với tháng 4/2018 nhưng tăng 8,4% so với tháng 5/2017 đạt 53,9 triệu USD. Tính chung 5 tháng 2018, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 305,8 triệu USD, tăng 26,78% so với cùng kỳ năm 2017.
Trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Myanmar sản phẩm từ sắt thép đạt kim ngạch cao nhất 47,1 triệu USD, chiếm 15,4% tỷ trọng trong tổng kim ngạch và so với cùng kỳ tăng đột biến gấp 1,4 lần (tức tăng 138,97%). Đứng thứ hai là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng 30,4 triệu USD tăng 14,09%, kế đến là máy móc thiết bị phụ tùng và dụng cụ tăng 21,3% đạt 20 triệu USD.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay hàng hóa của Việt Nam xuất sang Myanmar đều có kim ngạch tăng trưởng chiếm 75% và ngược lại kim ngạch suy giảm chiếm 25%.
Đặc biệt, bên cạnh nhóm hàng sản phẩm từ sắt thép có tốc độ tăng đột biến, thì sắt thép các loại với mức độ tăng trưởng chỉ đứng thứ hai, cụ thể tăng 52,39% về lượng và 71,29% trị giá, đạt tương ứng 22,4 nghìn tấn,15,6 triệu USD, giá xuất bình quân 697,24 USD/tấn, tăng 12,41%. Kế đến là hàng dệt may tăng 65,87% đạt 9,1 triệu USD.
Ngoài những nhóm hàng kim ngạch tăng trưởng, thì xuất khẩu nhóm hàng hóa chất sang Myanmar giảm mạnh 36,56% tương ứng với 761,9 nghìn USD.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Myanmar 5T/2018
Mặt hàng | 5T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%) | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 305.811.729 |
| 26,78 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 47.147.713 |
| 138,97 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 30.098.404 |
| 14,09 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 20.017.933 |
| 21,30 |
Sắt thép các loại | 22.448 | 15.651.686 | 52,39 | 71,29 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 15.642.755 |
| -2,43 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 14.377.351 |
| 6,99 |
Hàng dệt, may |
| 9.187.588 |
| 65,87 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 4.133.075 |
| 18,46 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 2.997.354 |
| 10,75 |
Chất dẻo nguyên liệu | 1.958 | 2.240.350 | 71,00 | 36,42 |
Hóa chất |
| 761.969 |
| -36,56 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
| 760.151 |
| -2,46 |
(Vinanet tính toán từ số liệu TCHQ)
Đối với nhóm hàng nông sản, cụ thể là mặt hàng thịt lợn –lần đầu tiên Việt Nam xuất khẩu thịt lợn tươi chính ngạch sang Myanmar.
Ngày 25/6 vừa qua, đã diễn ra lễ ký kết hợp tác về xuất khẩu thịt lợn tươi đông lạnh sang thị trường Myanmar giữa Tập đoàn Mavin (Australia) và Công ty Sojitz Việt Nam. Theo hợp đồng ký kết, mỗi tháng Tập đoàn Mavin sẽ xuất khẩu khoảng 26 tấn thịt lợn tươi đông lạnh sang thị trường Myanmar.
Theo hợp đồng ký kết hợp tác giữa Tập đoàn Mavin và Công ty Sojitz Việt Nam, mỗi tháng Tập đoàn Mavin sẽ xuất khẩu 1 container 40 feed, tương đương 26 tấn thịt lợn tươi đông lạnh sang thị trường của Myanmar. Đây là lô thịt lợn sạch, an toàn vệ sinh và có thể truy xuất được nguồn gốc. Giá thịt lợn tươi đông lạnh xuất khẩu ước tính cao hơn 15% so với giá trong nước.
Theo Vinanet.vn
Năm 2017 Tiền Giang sản xuất được hơn 200.000 tấn sầu riêng nhưng khoảng 70% được xuất tươi, theo đường tiểu ngạch qua Trung Quốc.
Nhóm hàng dầu mỡ động thực vật nhập khẩu từ Thái Lan tăng 395,9%, đạt 14,01 triệu USD.
-Phần lớn các nhóm hàng nhập từ Trung Quốc đều tăng kim ngạch; trong đó nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng mạnh nhất 136,9%, đạt 309,38 triệu USD.
Australia và các nước Đông Nam Á là hai thị trường chủ lực xuất khẩu sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ của Việt Nam. Kim ngạch từ hai thị trường này chiếm 5,4% tỷ trọng.
Nhập khẩu than từ Nhật Bản tăng đột biến gấp 371,8 lần về lượng và tăng gấp 134,1 lần về trị giá so với cùng kỳ.
Xuất khẩu rau quả Việt Nam đã trở thành điểm sáng trong 2 năm trở về đây khi kim ngạch ngày càng tăng, thậm chí vượt gạo, nông sản chủ lực. Thế nhưng, một tỉ lệ không nhỏ trong con số này là hàng tạm nhập, tái xuất từ Thái Lan.
Hàng hóa xuất khẩu sang Đức đa số đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nhóm hàng chè tăng mạnh nhất 132,3%, đạt 0,97 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc trong 5 tháng 2018 sang các thị trường đều có kim ngạch tăng trưởng chiếm 75%, trong đó xuất sang Ghana và Indonesia tăng vượt trội.
Nhập khẩu đá quý, kim loại quý 5 tháng tăng 20,6%, đạt 256,84 triệu USD.
Cả 10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của nước ta đều có sự tăng trưởng manh và đạt tổng trị giá kim ngạch 74,06 tỷ USD, chiếm trên 71,3% tổng trị giá kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự