Nếu như hồi đầu năm VFA đặt ra mục tiêu XK khoảng 6,5 triệu tấn gạo, thì nay đã hạ xuống chỉ còn 5,65 triệu tấn (6 tháng đầu năm đã XK 2,65 triệu tấn; 6 tháng cuối năm dự kiến XK 3 triệu tấn), giảm 14% so với năm 2015.
Trung Quốc – thị trường xuất khẩu chủ lực hàng xơ, sợi dệt
- Cập nhật : 11/07/2016
Số liệu từ TCHQ Việt Nam cho thấy, 5 tháng đầu năm nay cả nước đã xuất khẩu 438,1 nghìn tấn xơ,sợi, dệt thu về trên 1 tỷ USD, tăng 13,1% về lượng và tăng 3,9% về trị giá so với cùng kỳ 2015.
Tính riêng tháng 5/2016, xuất khẩu mặt hàng này đạt 99,1 nghìn tấn, trị giá 236,8 triệu USD, tăng 0,9% về lượng và tăng 0,4% so với tháng 4 – đây là tháng có tốc độ tăng trưởng thứ hai tính từ đầu năm cho đến hết tháng 5/2016.
Tình hình xuất khẩu xơ, sợi, dệt tính từ đầu năm đến nay
| Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng trước (%) | |
Lượng | Trị giá | |||
Tháng 1 | 77.521 | 193.680.413 | -9,1 | -10,4 |
Tháng 2 | 61.702 | 157.773.928 | -20,4 | -18,5 |
Tháng 3 | 100.636 | 249.133.516 | +63,1 | +57,9 |
Tháng 4 | 98.187 | 236.055.302 | -2,4 | -5,2 |
Tháng 5 | 99.103 | 236.898.861 | +0,9 | +0,4 |
Nguồn: Số liệu TCHQ
Qua bảng trên cho thấy, sau hai tháng đầu năm tốc độ xuất khẩu suy giảm, thì sang tháng 3 đã tăng trở lại với tốc độ tăng trưởng khá, tăng 63,1% về lượng và tăng 57,9% về trị giá so với tháng 2. Tuy nhiên sang tháng 4 tốc độ xuất khẩu lại suy giảm nhẹ và tăng trở lại vào tháng 5 nhưng không nhiều.
Việt Nam xuất khẩu hàng xơ,sợi dệt chủ yếu sang thị trường Trung Quốc, chiếm tới 54% thị phần, đạt 232,6 nghìn tấn, trị giá 581,5 triệu USD, tăng 18,48% về lượng và tăng 6,24% về trị giá so cùng kỳ. Đứng thứ hai về lượng sau Trung Quốc là thị trường Hàn Quốc, đạt, 39,4 nghìn tấn, trị giá 95,3 triệu USD, tăng 34,51% về lượng và tăng 19,91% về trị giá, kế đến là Thổ Nhĩ Kỳ, tuy nhiên lượng xuất sang thị trường này suy giảm, giảm 7,09%, nhưng tăng trưởng về kim ngạch, tăng 8,43% tương ứng với 38,7 nghìn tấn, 77,1 triệu USD…
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hàng xơ, sợi dệt sang các thị trường đều tăng trưởng về lượng, chiếm 61%, trong đó xuất khẩu Philippine tăng mạnh nhất, tăng 41,1%, ngược lại số thị trường với tốc độ suy giảm về lượng chỉ chiếm 38,8% và xuất sang Indonesia giảm mạnh nhất, giảm 37,48%. Tuy nhiên, số thị trường với tốc độ suy giảm về kim ngạch chiếm phần lớn, tới 61% và ngược lại, số thị trường tăng trưởng chỉ chiếm 41,1%.
Thống kê thị trường xuất khẩu xơ, sợi dệt các loại 5 tháng 2016
Thị trường | 5 tháng 2016
| So sánh với cùng kỳ 2015 (%) | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 438.172 | 1.076.806.573 | +13,1 | +3,9 |
Trung Quốc | 232.668 | 581.550.500 | 18,48 | 6,24 |
Hàn Quốc | 39.475 | 95.359.681 | 34,51 | 19,91 |
Thỗ Nhì Kỳ | 38.784 | 77.125.656 | -7,09 | 8,43 |
Thái Lan | 12.680 | 24.735.688 | -5,17 | -15,65 |
Ân Độ | 9.518 | 34.605.312 | 9,77 | -7,23 |
Hoa Kỳ | 9.358 | 10.760.232 | -3,33 | -20,62 |
Malaixia | 9.274 | 21.941.932 | 19,79 | 9,92 |
Braxin | 9.083 | 19.826.517 | 5,10 | -3,18 |
Ai Cập | 7.827 | 15.709.544 | 20,19 | 9,13 |
Hồng Kông | 6.782 | 26.028.430 | -7,30 | -8,61 |
Anh | 6.733 | 6.081.589 | 9,00 | -4,84 |
Philippine | 6.223 | 12.503.134 | 41,40 | 30,90 |
Đài Loan | 6.035 | 19.383.775 | -7,83 | -2,73 |
Nhật Bản | 4.884 | 17.791.321 | 3,34 | -20,12 |
Indonesia | 4.783 | 20.099.150 | -37,48 | -15,70 |
Pakistan | 3.407 | 11.899.293 | -15,08 | 6,31 |
Cămpuchia | 3.089 | 7.166.562 | 7,52 | -13,82 |
Italia | 591 | 3.797.014 | 28,48 | -33,28 |
Nguồn:: VITIC