Tính đến hết 5 tháng đầu năm 2016, xi măng và clinker của Việt Nam xuất khẩu đạt 7,12 triệu tấn, giá trị xuất khẩu xi măng thu về 260,63 triệu USD, giảm 0,7% về lượng và 15,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 5 tháng đầu năm 2016
- Cập nhật : 17/06/2016
Trong 5 tháng đầu năm 2016, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu đứng thứ 3 về kim ngạch (sau nhóm hàng điện thoại và linh kiện, hàng dệt may). Theo số liệu thống kê, trong tháng 5/2016, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam sang các thị trường đạt trị giá 1,34 tỷ triệu USD, tăng 2,8% so với tháng 4/2016; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng đầu năm 2016 lên 6,37 tỷ USD, tăng trưởng 6,0% so với cùng kỳ năm 2015.
Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam đã có mặt tại gần 40 quốc gia trên thế giới, những thị trường chủ yếu gồm: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hà Lan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản…
Trong 5 tháng đầu năm 2016, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 1,12 tỷ USD, chiếm 17,6% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu là sang thị trường Hoa Kỳ, trị giá đạt 1,06 tỷ USD, giảm 3,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 16,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này.
Hà Lan là thị trường xếp thứ ba về kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 5 tháng qua, đạt 642,38 triệu USD, chiếm 10,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 74,9% so với cùng kỳ năm 2015.
Trong 5 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng trưởng mạnh ở các thị trường gồm; Hungari tăng 134,2%; Slovakia tăng 126,0%; Hàn Quốc tăng 88,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngược lại, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 5 tháng qua lại sụt giảm ở một số thị trường so với cùng kỳ như: Nam Phi giảm 57,4%; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 46,9%; UAE giảm 41,5%...
Thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 5 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường xuất khẩu | T5/2016 | So T5/2016 với T4/2016 (% +/- KN) | 5T/2016 | So 5T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch | 1.343.644.083 | 2,8 | 6.376.552.935 | 6,0 |
Trung Quốc | 269.379.441 | -1,9 | 1.123.482.120 | 12,9 |
Hoa Kỳ | 247.081.653 | -3,3 | 1.067.151.638 | -3,3 |
Hà Lan | 106.272.542 | -24,8 | 642.387.492 | 74,9 |
Hồng Kông | 132.290.892 | -5,7 | 599.794.022 | -11,1 |
Hàn Quốc | 91.450.656 | 12,8 | 446.363.015 | 88,3 |
Nhật Bản | 46.670.859 | -5,1 | 226.229.023 | 17,4 |
Malaysia | 35.701.429 | -10,0 | 181.586.284 | 26,2 |
Đức | 27.868.227 | -29,2 | 173.419.859 | -15,9 |
Singapore | 25.998.567 | -33,3 | 150.008.837 | -16,9 |
Thái Lan | 32.440.512 | 31,3 | 136.266.486 | 36,4 |
Anh | 17.749.970 | -51,4 | 130.535.321 | 63,5 |
UAE | 20.599.792 | 12,7 | 115.801.746 | -41,5 |
Italy | 19.843.874 | -2,1 | 105.430.490 | -10,1 |
Australia | 32.516.402 | 102,7 | 98.774.112 | 5,9 |
Ấn Độ | 20.694.029 | -14,9 | 95.457.250 | 35,5 |
Mexico | 18.314.800 | -12,2 | 93.044.962 | 39,2 |
Pháp | 11.572.392 | -16,4 | 80.640.961 | -22,6 |
Canada | 20.509.041 | 22,8 | 78.525.052 | -5,5 |
Đan Mạch | 18.591.292 | 15,4 | 75.952.059 | -3,4 |
Philippines | 14.895.292 | 31,7 | 64.837.702 | 14,3 |
Tây Ban Nha | 10.580.803 | 5,4 | 53.640.197 | 2,3 |
Indonesia | 9.065.876 | -5,2 | 48.753.402 | -13,0 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 7.675.356 | -8,1 | 38.480.512 | -46,9 |
Nga | 6.125.850 | 3,1 | 34.914.896 | -23,3 |
Brazil | 8.529.179 | 9,4 | 33.075.282 | -31,0 |
Nam Phi | 5.040.251 | -37,7 | 31.875.906 | -57,4 |
Thụy Điển | 6.725.821 | 53,3 | 22.931.629 | -42,5 |
Ba Lan | 3.830.984 | -17,2 | 19.767.603 | 5,3 |
Bồ Đào Nha | 2.515.453 | -1,0 | 12.182.822 | -9,1 |
Slovakia | 1.991.450 | -35,3 | 10.777.352 | 126,0 |
New Zealand | 3.607.327 | 155,9 | 10.546.439 | 16,5 |
Panama | 2.092.146 | 130,8 | 6.329.855 | 4,1 |
Bỉ | 1.036.155 | -15,3 | 6.154.373 | -10,4 |
Thụy Sỹ | 1.039.755 | -19,8 | 4.722.094 | 44,2 |
Hungari | 141.787 | -58,8 | 1.789.527 | 134,2 |
Nigieria | 454.542 | 273,0 | 581.096 | -92,6 |
Rumani | 41.511 | 14,6 | 249.352 | -58,4 |
Phần Lan | 65.670 | * | 241.949 | -55,8 |
(Theo Vinanet)