Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Thống kê cập nhật đến ngày 15/6, thế mạnh xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam đang giảm nhẹ.
Nhập khẩu ô tô 5 tháng đầu năm: Xe giá rẻ từ Ấn Độ tăng mạnh
- Cập nhật : 21/06/2016
Trong 5 tháng đầu năm nay, nhập khẩu ô tô nhiều nhất là từ Thái Lan với 12.538 chiếc; tiếp đến Hàn Quốc 7.696 chiếc, Ấn Độ 5.918 chiếc, Trung Quốc 5.841 chiếc, Nhật Bản 3.071 chiếc.
Tính riêng trong tháng 5/2016, lượng ô tô nhập khẩu từ Ấn Độ nhiều hơn các thị trường cung cấp lâu năm như: Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc...Ô tô của Ấn Độ được nhập về chủ yếu là các dòng xe cỡ nhỏ. Dự kiến sắp tới, dòng xe này sẽ tạo điểm nhấn về giá cho thị trường ô tô giá thấp và giá trung bình tại Việt Nam. Trong tháng 5, có hơn 3.500 xe giá rẻ Ấn Độ về Việt Nam, với kim ngạch đạt 18,7 triệu USD, tính trung bình, mỗi chiếc xe Ấn Độ có giá 112,2 triệu đồng. Số lượng xe Ấn Độ nhập về Việt Nam tăng chóng mặt, bởi tính đến tháng 2/2016, Việt Nam mới nhập 180 chiếc xe, nhưng sau 3 tháng, con số tăng trưởng nhập khẩu đã gấp gần 20 lần.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2016, lượng ô tô Ấn Độ nhập về Việt Nam đạt 5.918 chiếc, trị giá 41 triệu USD; (trung bình 145 triệu đồng/chiếc). Đây là mức giá rẻ hơn bất kỳ loại xe nào nhập về Việt Nam, cả kể các dòng xe giá rẻ của Thái Lan, Hàn Quốc và Trung Quốc. Hầu hết các dòng xe Ấn Độ nhập về Việt Nam là xe 4 chỗ ngồi hoặc xe van loại nhỏ của các thương hiệu Huyndai i10 hoặc những dòng xe liên doanh của Ấn Độ với Hàn Quốc, Nhật Bản từ 4 - 7 chỗ.
Xe Hàn Quốc nhập về Việt Nam trong tháng 5/2016 cũng đạt 2.300 chiếc, nâng tổng nhập khẩu 5 tháng đầu năm đạt trên 7.696 chiếc, trị giá hơn 125 triệu USD. Trung bình 345 triệu đồng/chiếc.
Ô tô Thái Lan nhập về Việt Nam trong tháng 5/2016 đạt hơn 2.400 chiếc, trị giá 43 triệu USD. Tính chung 5 tháng đầu năm đạt trên 12.538 chiếc, trị giá 225,74 triệu USD, (trung bình 379 triệu đồng/chiếc). Xe nhập từ Thái Lan có lợi thế lớn về chính sách thuế nhập khẩu trong khu vực ASEAN, có hiệu lực từ đầu năm 2016. Mức giá bình quân của xe Thái khoảng 18.000 USD/ xe, với các dòng xe chủ lực là bán tải và xe tải nhẹ.
Xe Trung Quốc nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 5/2016 là 1.600 chiếc, tính chung 5 tháng đạt hơn 5.800 chiếc, đa phần là xe tải hạng nặng, hạng nhẹ và xe chuyên dụng.
Ô tô Nhật Bản và Đức cũng tấp nập về Việt Nam trong tháng 5, riêng ô tô Nhật đạt 540 chiếc; các dòng xe Đức cũng nhập về hơn 480 chiếc, còn xe Mỹ về Việt Nam với con số khiêm tốn 217 chiếc.
Tính chung, hết 5 tháng đầu năm 2016, có hơn 3.071 chiếc xe Nhật Bản về Việt Nam (với kim ngạch 124 triệu USD - tính trung bình hơn 860 triệu đồng/chiếc). Xe ô tô từ Đức đạt 1.359 xe, giá trị 44,8 triệu USD (mỗi xe Đức có giá gần 700 triệu đồng) và xe ô tô nhập từ Hoa Kỳ 5 tháng đạt 884 chiếc, giá trị ước đạt 34,7 triệu USD (trung bình 824 triệu đồng/chiếc).
Theo Luật Thuế GTGT, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế được Quốc hội thông qua, từ ngày 1/7, biểu thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô nguyên chiếc nhập khẩu chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi-lanh động cơ từ 1.500 cm3 trở xuống sẽ giảm từ mức 45% xuống 40%. Sau đó, giảm tiếp xuống còn 35% từ ngày 1/1/2018.
Số liệu thống kê sơ bộ nhập khẩu ô tô về Việt Nam 5 tháng đầu năm 2016
Thị trường | 5T/2016 | 5T/2015 | +/- (%) 5T/2016 so với cùng kỳ | |||
Lượng (chiếc) | Trị giá (USD) | Lượng (chiếc) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá
| |
Tổng cộng | 41.238 | 968.184.212 | 45.721 | 1.206.086.460 | -9,81 | -19,73 |
Thái Lan | 12.538 | 225.737.109 | 8.315 | 142.852.488 | +50,79 | +58,02 |
Hàn Quốc | 7.696 | 125.097.389 | 9.778 | 235.555.172 | -21,29 | -46,89 |
Án Độ | 5.918 | 41.562.369 | 6.628 | 48.012.221 | -10,71 | -13,43 |
Trung Quốc | 5.841 | 223.523.262 | 13.405 | 516.741.728 | -56,43 | -56,74 |
Nhật Bản | 3.071 | 124.924.628 | 2.715 | 110.321.753 | +13,11 | +13,24 |
Đức | 1.359 | 44.802.249 | 711 | 24.064.755 | +91,14 | +86,17 |
Indonesia | 1.217 | 15.247.849 | 1.054 | 11.240.284 | +15,46 | +35,65 |
Hoa Kỳ | 884 | 34.746.366 | 1.069 | 41.454.604 | -17,31 | -16,18 |
Nga | 853 | 54.346.977 | 125 | 5.543.700 | +582,40 | +880,34 |
Anh | 356 | 16.400.650 | 516 | 19.458.396 | -31,01 | -15,71 |
Canada | 57 | 2.087.796 | 66 | 1.903.434 | -13,64 | +9,69 |
Pháp | 15 | 2.274.684 | 105 | 2.976.252 | -85,71 | -23,57 |
Theo Vinanet