Sau khi suy giảm trong tháng 9/2018, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm từ sắt thép tăng hai tháng liên tiếp, cụ thể tháng 10/2018 tăng 0,2%, tháng 11/2018 tăng 4,8% nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 11 tháng 2018 lên trên 2,7 tỷ USD tăng 31,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Nhập khẩu xơ sợi dệt tăng mạnh cả về lượng và kim ngạch
- Cập nhật : 29/08/2018
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nhóm hàng xơ sợi dệt trong 7 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh 17% về lượng và tăng 33,3% về lượng so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 580.831 tấn, tương đương gần 1,36 tỷ USD.
Riêng tháng 7/2018 đạt 89.020 tấn, tương đương 204,49 triệu USD, tăng 7,5% về lượng và tăng 1,5% về kim ngạch so với tháng 6/2018. So với cùng tháng năm ngoái thì tăng rất mạnh 31,3% về lượng và tăng 45,1% về kim ngạch.
Giá nhập khẩu xơ sợi dệt trong tháng 7/2018 đạt trung bình 2.297 USD/tấn, giảm 5,6% so với tháng 6/2018 nhưng tăng 10,5% so với tháng 7/2017. Tính trung bình trong cả 7 tháng đạt 2.339 USD/tấn, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đáng chú ý, trong 7 tháng đầu năm nay nhập khẩu nhóm hàng xơ sợi dệt từ tất cả các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, ngoại trừ thị trường Hồng Kông (TQ) và thị trường Pakistan là bị sụt giảm kim ngạch, với mức giảm tương ứng 31,8% và 21,3%.
Kim ngạch nhập khẩu xơ sợi tăng mạnh từ các thị trường như: Nhật Bản tăng 63,7%, đạt 45,98 triệu USD; Trung Quốc tăng 43,1%, đạt 695,13 triệu USD; Ấn Độ tăng 37,2%, đạt 77,94 triệu USD; Hà Lan tăng 34,6%, đạt 1,41 triệu USD; Đài Loan tăng 31,4%, đạt 216,19 triệu USD.
Xét về kim ngạch, Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp xơ sợi dệt cho Việt Nam, chiếm 51,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 695,13 triệu USD, tăng 43,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp đến thị trường Đài Loan chiếm 15,9%, đạt 216,19 triệu USD, tăng 31,4%. Khu vực Đông Nam Á chiếm 11,4%, đạt 154,64 triệu USD, tăng 17,6%. Hàn Quốc chiếm 8,2%, đạt 111,17 triệu USD, tăng 12,6%.
Nhập khẩu xơ sợi dệt 7 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 7T/2018 | +/- so với cùng kỳ* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 580.831 | 1.358.733.734 | 16,97 | 33,26 |
Trung Quốc | 286.557 | 695.133.120 | 28,94 | 43,12 |
Đài Loan (TQ) | 102.918 | 216.192.946 | 9,13 | 31,39 |
Hàn Quốc | 43.604 | 111.167.581 | 1,93 | 12,59 |
Ấn Độ | 31.530 | 77.944.198 | 25,52 | 37,24 |
Thái Lan | 46.985 | 77.324.414 | 15,55 | 29,77 |
Indonesia | 32.930 | 61.271.896 | -10,64 | 2,93 |
Nhật Bản | 7.505 | 45.983.326 | 47,21 | 63,74 |
Malaysia | 12.182 | 16.043.148 | 4,87 | 29,03 |
Pakistan | 1.510 | 4.887.537 | -24,8 | -21,3 |
Hồng Kông (TQ) | 210 | 1.790.454 | -74,85 | -31,77 |
Hà Lan | 60 | 1.408.225 | 0 | 34,57 |
*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn