Xuất khẩu giày dép sang Mỹ đứng đầu về kim ngạch, đạt 5,26 tỷ USD, chiếm 35,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước.
11 tháng năm 2018, nhập khẩu từ Ấn Độ kim ngạch tăng 9%
- Cập nhật : 06/01/2019
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ 11 tháng đầu năm 2018 đạt trên 6 tỷ USD, nhưng ngược lại Việt Nam cũng phải nhập từ thị trường này trên 3,8 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2017, đặc biệt mặt hàng ngô tăng đột biến gấp trên 80 lần về lượng và 18 lần trị giá.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, Việt Nam nhập khẩu từ Ấn Độ chủ yếu các mặt hàng máy móc thiết bị, sắt thép, thủy sản, nguyên phụ liệu dệt may…. trong đó máy móc thiết bị là mặt hàng chủ lực chiếm 11,79% tỷ trọng đạt 448,93 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ giảm 3,61%. Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng bông với lượng nhập 215,7 nghìn tấn, trị giá 363,6 triệu USD, tăng 45% về lượng và 48,41% trị giá so với cùng kỳ, giá nhập bình quân tăng 2,35% đạt 1685,34 USD/tấn, tính riêng tháng 11/2018 Việt Nam đã nhập 8,3 nghìn tấn, trị giá 11,8 triệu USD, tăng 49,29% về lượng và 49,61% trị giá so với tháng 10, nếu so với tháng 11/2017 thì tăng gấp 2,1 lần về lượng và gấp 2,4 lần về trị giá.
Đối với mặt hàng sắt thép, mặc dù kim ngạch đứng thứ ba, nhưng tốc độ nhập khẩu mặt hàng này từ Ấn Độ lại giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 59,94% và 50,66% tương ứng với 548,1 nghìn tấn, trị giá 355,9 triệu USD. Nếu tính riêng tháng 11/2018, thì nhập sắt thép từ Ấn Độ đều giảm 74,48% về lượng và 68,52% trị giá so với tháng 10/2018 và so với tháng 11/2017 giảm 85,44% về lượng và 79,61% trị giá.
Nhìn chung, 11 tháng đầu năm nay nhập từ Ấn Độ kim ngạch các mặt hàng hầu hết đều tăng trưởng chiếm 74,1%, trong đó những mặt hàng đạt tốc độ tăng trưởng trên 100% chiếm 19%, đặc biệt mặt hàng ngô tăng đột biến. Cụ thể, 11 tháng năm 2018 đã nhập 101,6 nghìn tấn, trị giá 24,7 triệu USD, tăng gấp 89 lần về lượng (tức tăng 8807,19%) và gấp 18 lần trị giá (tức tăng 1714,31%), giá nhập bình quân 243,92 USD/tấn, giảm 79,63% so với cùng kỳ.
Mặt hàng có mức độ tăng mạnh đứng thứ hai phải kể đến linh kiện phụ tùng ôtô, tăng gấp 2,9 lần (tức tăng 186,48%) đạt 144,6 triệu USD. Kế đến là chất dẻo nguyên liệu tăng gấp 2,1 lần về lượng (tức tăng 107,48%) và gấp 2,2 lần (tức tăng 120,17%) về trị giá, đạt 135,7 nghìn tấn và 179,67 triệu USD. Mặt hàng kim loại thường cũng có mức tăng gấp trên 2 lần cả lượng và trị giá, đạt tương ứng 38 nghìn tấn, trị giá 113,41 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu ôtô nguyên chiếc từ Ấn Độ, giảm 98,89% về lượng và 80,77% trị giá tương ứng với 62 chiếc, trị giá 6,56 triệu USD.
Thống kê hàng hóa nhập từ Ấn Độ 11 tháng 2018
Mặt hàng | 11T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 3.805.171.740 |
| 9 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 448.937.297 |
| -3,61 |
Bông các loại | 215.751 | 363.612.826 | 45 | 48,41 |
Sắt thép các loại | 548.165 | 355.905.253 | -59,94 | -50,66 |
Hàng thủy sản |
| 321.592.432 |
| -1,95 |
Dược phẩm |
| 232.058.878 |
| -9,33 |
Chất dẻo nguyên liệu | 135.739 | 179.673.194 | 107,48 | 120,17 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 176.623.584 |
| 35,56 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
| 153.000.281 |
| 29,35 |
Hóa chất |
| 145.094.939 |
| 33,45 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô |
| 144.665.824 |
| 186,48 |
Xơ, sợi dệt các loại | 53.793 | 134.091.514 | 47,88 | 65,71 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 116.214.101 |
| 18,38 |
Kim loại thường khác | 38.057 | 113.410.356 | 109,47 | 107,23 |
Sản phẩm hóa chất |
| 99.589.149 |
| 27,58 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
| 72.553.025 |
| 9,68 |
Vải các loại |
| 61.915.677 |
| 10,97 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm |
| 61.201.576 |
| -5,36 |
Quặng và khoáng sản khác | 424.128 | 50.016.621 | 28,47 | 55,63 |
Giấy các loại | 38.344 | 41.046.697 | 240,53 | 52,71 |
Hàng rau quả |
| 32.733.932 |
| 67,41 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 27.723.924 |
| 62,61 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 26.335.209 |
| 27,93 |
Ngô | 101.631 | 24.789.634 | 8,807,19 | 1.714,31 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 14.638.690 |
| 9,2 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá |
| 11.792.679 |
| -27,62 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
| 10.158.087 |
| -17,95 |
Sản phẩm từ cao su |
| 8.455.378 |
| 11,36 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 62 | 6.563.223 | -98,89 | -80,77 |
Dầu mỡ động, thực vật |
| 6.276.865 |
| 22,18 |
Phân bón các loại | 1.922 | 3.967.228 | 15,99 | 8,16 |
Lúa mì | 61 | 27.290 |
|
|
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn