tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

11 tháng năm 2018, nhập khẩu từ Ấn Độ kim ngạch tăng 9%

  • Cập nhật : 06/01/2019

Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ 11 tháng đầu năm 2018 đạt trên 6 tỷ USD, nhưng ngược lại Việt Nam cũng phải nhập từ thị trường này trên 3,8 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2017, đặc biệt mặt hàng ngô tăng đột biến gấp trên 80 lần về lượng và 18 lần trị giá.

11 thang nam 2018, nhap khau tu an do kim ngach tang 9%

11 tháng năm 2018, nhập khẩu từ Ấn Độ kim ngạch tăng 9%

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, Việt Nam nhập khẩu từ Ấn Độ chủ yếu các mặt hàng máy móc thiết bị, sắt thép, thủy sản, nguyên phụ liệu dệt may…. trong đó máy móc thiết bị là mặt hàng chủ lực chiếm 11,79% tỷ trọng đạt 448,93 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ giảm 3,61%. Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng bông với lượng nhập 215,7 nghìn tấn, trị giá 363,6 triệu USD, tăng 45% về lượng và 48,41% trị giá so với cùng kỳ, giá nhập bình quân tăng 2,35% đạt 1685,34 USD/tấn, tính riêng tháng 11/2018 Việt Nam đã nhập 8,3 nghìn tấn, trị giá 11,8 triệu USD, tăng 49,29% về lượng và 49,61% trị giá so với tháng 10, nếu so với tháng 11/2017 thì tăng gấp 2,1 lần về lượng và gấp 2,4 lần về trị giá.

Đối với mặt hàng sắt thép, mặc dù kim ngạch đứng thứ ba, nhưng tốc độ nhập khẩu mặt hàng này từ Ấn Độ lại giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 59,94% và 50,66% tương ứng với 548,1 nghìn tấn, trị giá 355,9 triệu USD. Nếu tính riêng tháng 11/2018, thì nhập sắt thép từ Ấn Độ đều giảm 74,48% về lượng và 68,52% trị giá so với tháng 10/2018 và so với tháng 11/2017 giảm 85,44% về lượng và 79,61% trị giá.

Nhìn chung, 11 tháng đầu năm nay nhập từ Ấn Độ kim ngạch các mặt hàng hầu hết đều tăng trưởng chiếm 74,1%, trong đó những mặt hàng đạt tốc độ tăng trưởng trên 100% chiếm 19%, đặc biệt mặt hàng ngô tăng đột biến. Cụ thể, 11 tháng năm 2018 đã nhập 101,6 nghìn tấn, trị giá 24,7 triệu USD, tăng gấp 89 lần về lượng (tức tăng 8807,19%) và gấp 18 lần trị giá (tức tăng 1714,31%), giá nhập bình quân 243,92 USD/tấn, giảm 79,63% so với cùng kỳ.

Mặt hàng có mức độ tăng mạnh đứng thứ hai phải kể đến linh kiện phụ tùng ôtô, tăng gấp 2,9 lần (tức tăng 186,48%) đạt 144,6 triệu USD. Kế đến là chất dẻo nguyên liệu tăng gấp 2,1 lần về lượng (tức tăng 107,48%) và gấp 2,2 lần (tức tăng 120,17%) về trị giá, đạt 135,7 nghìn tấn và 179,67 triệu USD. Mặt hàng kim loại thường cũng có mức tăng gấp trên 2 lần cả lượng và trị giá, đạt tương ứng 38 nghìn tấn, trị giá 113,41 triệu USD.

Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu ôtô nguyên chiếc từ Ấn Độ, giảm 98,89% về lượng và 80,77% trị giá tương ứng với 62 chiếc, trị giá 6,56 triệu USD.

Thống kê hàng hóa nhập từ Ấn Độ 11 tháng 2018

Mặt hàng

11T/2018

+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

3.805.171.740

 

9

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

 

448.937.297

 

-3,61

Bông các loại

215.751

363.612.826

45

48,41

Sắt thép các loại

548.165

355.905.253

-59,94

-50,66

Hàng thủy sản

 

321.592.432

 

-1,95

Dược phẩm

 

232.058.878

 

-9,33

Chất dẻo nguyên liệu

135.739

179.673.194

107,48

120,17

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

 

176.623.584

 

35,56

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 

153.000.281

 

29,35

Hóa chất

 

145.094.939

 

33,45

Linh kiện, phụ tùng ô tô

 

144.665.824

 

186,48

Xơ, sợi dệt các loại

53.793

134.091.514

47,88

65,71

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

116.214.101

 

18,38

Kim loại thường khác

38.057

113.410.356

109,47

107,23

Sản phẩm hóa chất

 

99.589.149

 

27,58

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

 

72.553.025

 

9,68

Vải các loại

 

61.915.677

 

10,97

Nguyên phụ liệu dược phẩm

 

61.201.576

 

-5,36

Quặng và khoáng sản khác

424.128

50.016.621

28,47

55,63

Giấy các loại

38.344

41.046.697

240,53

52,71

Hàng rau quả

 

32.733.932

 

67,41

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

27.723.924

 

62,61

Sản phẩm từ sắt thép

 

26.335.209

 

27,93

Ngô

101.631

24.789.634

8,807,19

1.714,31

Sản phẩm từ chất dẻo

 

14.638.690

 

9,2

Nguyên phụ liệu thuốc lá

 

11.792.679

 

-27,62

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

 

10.158.087

 

-17,95

Sản phẩm từ cao su

 

8.455.378

 

11,36

Ô tô nguyên chiếc các loại

62

6.563.223

-98,89

-80,77

Dầu mỡ động, thực vật

 

6.276.865

 

22,18

Phân bón các loại

1.922

3.967.228

15,99

8,16

Lúa mì

61

27.290

 

 

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục