Trong 20 ngày đầu tháng 02/2019, giá sắn nguyên liệu nội địa tăng nhẹ do nguồn cung đưa về nhà máy ít hơn. Tại Tây Ninh, do đang trong mùa nắng nóng cao điểm, nền đất cứng khiến việc thu hoạch sắn gặp khó khăn, do đó lượng sắn nội địa đưa về các nhà máy ít, chủ yếu là sắn từ Campuchia.
Thị trường thép tháng đầu năm 2019: Giá tăng ở cả trong nước và thế giới
- Cập nhật : 15/02/2019
Đầu năm 2019, giá thép trong nước tăng nhẹ do giá thép tại Trung Quốc giữ xu hướng phục hồi và giá vật liệu thô tăng mạnh.
Theo nguồn tin từ VOH, tại thị trường nội địa những ngày đầu năm 2019 giá thép tăng do giá thép tại Trung Quốc giữ xu hướng phục hồi và giá vật liệu thô tăng mạnh.
Đại diện một công ty thép lớn trong nước cho biết, công ty đã điều chỉnh tăng giá thép một đợt vào cuối tháng 12/2018. Ngày 18/1/2019, công ty đã điều chỉnh tăng 250 đồng/kg.
Trên thế giới, đầu tháng 1/2019 một số doanh nghiệp thép lớn của Trung Quốc cũng thông báo tăng giá bán thép giao trong tháng 3. Trong đó, Baoshan Iron & Steel, công ty thép niêm yết lớn nhất Trung Quốc, sẽ tăng giá bán một số sản phẩm thép giao trong tháng 3 thêm 50 nhân dân tệ/tấn (7,3 USD/tấn).
Thị trường thép tại Trung Quốc giữ xu hướng phục hồi nhẹ kể từ đầu năm khi chính quyền các địa phương siết hoạt động sản xuất để đảm bảo mục tiêu phát thải và chính phủ cấm xây mới các dự án thép. Đầu tuần này, giá thép xây dựng tại thị trường này từng lên đỉnh hai tháng.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, trong kỳ 1 tháng 1/2019 Việt Nam đã nhập khẩu 515,83 nghìn tấn sắt thép các loại, trị giá 369,34 triệu USD, giảm 9,4% về lượng và giảm 9,2% trị giá so với kỳ 2 tháng 12/2018; bên cạnh đó nhập khẩu phế liệu sắt thép cũng sụt giảm trong kỳ này, giảm 21,08% về lượng và giảm 24,1% về trị giá so với kỳ 2 tháng 12/2018 tương đương với 196,6 nghìn tấn, trị giá 68,3 triệu USD.
Việt Nam nhập khẩu thép chủ yếu từ thị trường Trung Quốc và tình trạng thừa thép ở Trung Quốc đã khắc phục nhưng sản lượng vẫn ở mức cao khi nhu cầu thép tại quốc gia này suy yếu. Khi bắt đầu thời tiết mùa đông lạnh và băng giá ở Trung Quốc, nhu cầu thép xây dựng được dự báo giảm xuống và mức giá thực sự phụ thuộc vào việc các thương nhân có tái bổ sung kho hàng trước Tết Nguyên đán hay không. Bên cạnh đó, doanh nghiệp Việt Nam đang kiến nghị siết chặt nhập khẩu thép từ thị trường Trung Quốc trong năm 2019, theo Vietnambiz.vn.
Theo Tổng Công ty Thép Việt Nam, năm 2018 là năm đầy khó khăn với ngành thép không khi giá thép liên tục giảm. Những khó khăn này không chỉ để từ việc nhu cầu yếu, cung vượt cầu, chi phí sản xuất cao mà còn thép Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam.
Để giải quyết những khó khăn hiện tại của ngành thép, ông Phạm Công Thảo, Phó Tổng Giám đốc, Tổng Công ty Thép Việt Nam kiến nghị Chính phủ có chính sách, giải pháp để kiểm soát và ngăn chặn việc nhập khẩu tràn lan các mặt hàng thép trong nước đã sản xuất được, ngăn chặn sự nhập khẩu ồ ạt thép giá rẻ từ Trung Quốc, gây thiệt hại cho nhà sản xuất trong nước.
Ở chiều ngược lại, trong kỳ 1 tháng 1/2019 lượng thép xuất khẩu tăng, đạt 308,8 nghìn tấn, trị giá 192,6 triệu USD, tăng 6,6% về lượng nhưng kim ngạch giảm 2,54% so với kỳ 2 tháng 12/2018.
Trong tuần từ 18/1 đến 24/1/2019 thép nhập khẩu được nhập về từ các thị trường như Hongkong (TQ), Đài Loan (TQ), Trung Quốc đại lục, Nhật Bản, Hàn Quốc…
Tham khảo giá thép nhập khẩu trong tuần từ 18/1 – 24/1/2019
Chủng loại | ĐVT | Đơn giá (USD) | Cảng, cửa khẩu | PTTT |
Phế liệu mãnh vụn sắt thép | Tấn | 310 | Cảng POSCO SS VINA | CIF |
Sắt thép phế liệu dành cho nấu liệu dạng đoạn, thanh, ống, đầu mẫu | Tấn | 367,1398 | Công ty CP Thép DANA-UC | CFR |
Phế liệu, mảnh vụn sắt thép ( Steel Scrap PNS, based on JSRI). | Kg | 0,36 | Cảng Quốc tế Cái Mép | CIF |
Thép phế liệu dạng thỏi hình cầu được loại ra từ quá trình sản xuất, dùng để làm nguyên liệu sản xuất | Kg | 0,363 | Cảng Xanh VIP | CFR |
Săt thep phê liêu dung đê luyên phôi thep theo tiêu chuân ISRI Code 200-206 đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường | Kg | 0,325 | Cảng Quốc tế Cái Mép | CFR |
Hàng sắt thép phế liệu nhập khẩu dùng để luyện phôi thép tiêu chuẩn H1/H2 | Tấn | 307,3848 | Cảng quốc tế Thị Vải | CFR |
Phế liệu và mảnh vụn khác của thép | Tấn | 392,612 | Cảng Sơn Dương | CFR |
Phế liệu và mảnh vụn của sắt, thép được lựa chọn thu hồi từ CTXD,máy móc,thiết bị và các SP khác sau khi cắt phá tại nước ngoài,loại bỏ tạp chất,VL cấm nhập, dùng làm nguyên liệu SX. | Kg | 0,3701 | Cảng Xanh VIP | CFR |
Thép phế liệu dạng ray đã qua sd,nhập về làm nguyên liệu sx,đã được cắt phá tháo dỡ | Tấn | 371,0816 | Cảng Nam Đình Vũ | CFR |
Thép phế liệu H1/H2 50/50 dạng đầu mẩu,đoạn thanh,mảnh vụn loại từ quá trình sx và được lựa chọn,thu gom từ CTXD | Tấn | 360 | Hoàng Diệu (HP) | CIF |
Phế liệu, mảnh vụn sắt thép ( Steel Scrap HMS 1/2 (70;30), based on JSRI). | Kg | 0,323 | Cảng Quốc tế Cái Mép | CFR |
Săt thep phê liêu dung đê luyên phôi thep theo tiêu chuân ISRI Code 200-206 đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường | Kg | 0,325 | Cảng Quốc tế SP-SSA(SSIT) | CFR |
Thép cuộn cán nóng không hợp kim, chưa dát phủ mạ tráng, chưa ngâm tẩy gỉ | Tấn | 505,2268 | Cảng POSCO (Vũng Tàu) | CFR |
Thép không hợp kim cán nóng được cán phẳng, chưa phủ dát mạ hoặc tráng, dạng cuộn | Kg | 0,4911 | Bến cảng Thị Vải | CFR |
Thép không hợp kim cán nóng cán phẳng dạng cuộn, chiều rộng>600mm, chưa tráng phủ hoặc mạ. | Tấn | 450,2497 | Cảng Bến Nghé (Hồ Chí Minh) | CFR |
Thép tấm không hợp kim cán nguội phẳng, chưa phủ mạ tráng | Tấn | 738,0495 | Cảng Đoạn Xá – Hải Phòng | CFR |
Thép không hợp kim được cán phẳng, dạng cuộn, dày 3.0mm, rộng 1219mm, không gia công quá mức cán nguội, chưa dát phủ mạ hoặc tráng | Kg | 0,7242 | Cảng Bến Nghé (Hồ Chí Minh) | CIF |
Sắt tấm dùng để lót sàn tàu, phụ tùng tàu biển | Cái | 360 | Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) | CIF |
Thép không hợp kim dạng cuộn cán nguội chưa tráng, phủ, hoặc mạ SPCC-SD | Kg | 0,709 | Cty TNHH Thép JFE SHOJI VN | CFR |
Thép tấm, không hợp kim, dạng cuộn, cán nguội, chưa tráng phủ mạ | Tấn | 784,95 | Cảng Xanh VIP | CIF |
Thép lá cán nguội dạng cuộn, không hợp kim, chưa dát phủ, mạ hoặc tráng | Kg | 0,5382 | Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) | CFR |
Thép lá cán nguội dạng cuộn không hợp kim chưa dát phủ, mạ hoặc tráng | Kg | 0,5802 | Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) | CFR |
Thép sợi dạng cuộn không hợp kim cán nóng chưa được mạ và đánh bóng | Kg | 0,63 | Cảng HAI AN | CIF |
Thép không hợp kim | Kg | 0,7948 | Cảng T.THUAN DONG | CFR |
Thép que tròn trơn, dạng cuộn cán nóng không đều, chưa tráng phủ mạ, không hợp kim | Tấn | 500,3024 | Cảng TAN THUAN (Hồ Chí Minh) | CFR |
Thép không hợp kim, dạng que cuộn cuốn không đều được cán nóng | Kg | 0,68 | Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) | CIF |
Thép không gỉ cán phẳng dạng cuộn chưa tráng , phủ , mạ , cán nguội | Kg | 1,2893 | Cảng Xanh VIP | CIF |
Thép không ghỉ cán nguội dạng cuộn | Kg | 2,2417 | Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) | CFR |
Thép không gỉ cán nguội dạng cuộn: mác LH, kích thước: 0,4mm x 1219 x cuộn | Kg | 1,57 | Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) | CIF |
Thép hợp kim cán nóng, cán phẳng, dạng cuộn | Kg | 0,592 | Cảng Tân Thuận (Hồ Chí Minh) | CIF |
Thép cuộn cán nóng hợp kim | Kg | 0,475 | Hoàng Diệu (Hải Phòng) | CFR |
Thép hợp kim cán nóng nóng được cán phẳng chưa phủ dát mạ hoặc tráng, dạng cuộn | Kg | 0,4962 | Bến cảng Thị Vải | CFR |
Thép góc 2 cạnh đều nhau, hợp kim, cán nóng | Kg | 0,7946 | Hoàng diệu (Hải Phòng | CFR |
Cáp dự ứng lực bằng thép ASTM A416-2006 | Kg | 0,84 | Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) | CIF |
Cáp thép dự ứng lực làm cốt bê tông | Kg | 0,8173 | Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) | CIF |
Cáp thép chịu lực (loại mạ kẽm bằng phương pháp điện phân) | Mét | 1,8414 | Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) | DDU |
Cáp thép dự ứng lực (dảnh 7 sợi) | Kg | 0,7091 | Tân cảng Hải Phòng | CIF |
Nguồn: TCHQ
Về tình hình sản xuất, theo Tập đoàn Hòa Phát, sản lượng thép xây dựng của Hòa Phát trong tháng 1/2019 tăng 27% so với cùng kỳ năm trước và tương đương mức sản lượng kỷ lục trong tháng 10/2018 đạt gần 250.000 tấn. Trong tổng sản lượng trên, khu vực miền Trung và miền Nam đóng góp 48.800 tấn, còn lại là đóng góp của miền Bắc. Theo Trưởng phòng Kinh doanh Thép Hòa Phát, Đinh Quang Hiếu cho hay, đây là thời điểm các đại lý lấy hàng nhằm chuẩn bị cho tiêu thụ sau tết, phục vụ các công trình xây dựng dân dụng cũng như các dự án.
Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng ghi nhận mức khá cao với 34.600 tấn. Trong đó, Mỹ và Campuchia đóng góp chính vào sản lượng xuất khẩu, lần lượt là 12.000 và 11.772 tấn. Ngoài ra, thép Hòa Phát còn được xuất tới Nhật Bản (7.300 tấn), Indonesia, Lào, Australia và nhiều thị trường khác.
Thép dây cuộn chất lượng cao chiếm 66,4% tổng lượng thép xuất khẩu, chủ yếu đi thị trường Mỹ, Nhật Bản. Một số nhà nhập khẩu từ Nhật Bản cho biết, do quốc gia này đã tự sản xuất được thép thanh và thường chỉ nhập thép dây cuộn chất lượng cao (hàm lượng các bon thấp) vì trong nước chưa sản xuất được. Đây chính là lý do năm vừa qua thép Hòa Phát đã xuất khẩu sang quốc gia này với sản lượng gấp 20 lần so với 2017 và thời gian tới sẽ vẫn còn nhiều tiềm năng.
Với dây chuyền cán thép đầu tiên tại Dung Quất đã hoạt động ổn định và dự kiến dây chuyền thứ 2 của giai đoạn 1 sẽ có sản phẩm trong cuối quý II, Hòa Phát đặt mục tiêu sản lượng 3,3 triệu tấn thép xây dựng các loại trong năm 2019. Riêng trong tháng 1, nhà máy cán thép tại Khu liên hợp gang thép Hòa Phát Dung Quất đã đóng góp 42.700 tấn.
Nguồn: VITIC tổng hợp
Theo Vinanet.vn