Giá đường thế giới hàng ngày
Quý II giá hàng hóa thế giới tăng mạnh nhất kể từ 2010
- Cập nhật : 18/07/2016
Nhiều nhà phân tích tin rằng xu hướng giá tăng sẽ còn tiếp diễn từ nay tới cuối năm, nhưng cũng không ít người cảnh báo rằng giá tăng gần đây có thể khiến nguồn cung tăng trở lại và lại gây áp lực lên giá.
Vàng: Vàng tiếp tục một quý tăng giá, với vàng giao ngay kết thúc quý II ở mức 1.320,90 USD/ounce, trong khi đó vàng giao tháng 8 ở mức 1.320,60 USD/ounce. Tính riêng trong tháng 6, giá vàng tăng khoảng 8,7%, trong quý II tăng khoảng 6,9% (quý thứ 2 liên tiếp tăng giá), còn trong nửa đầu năm 2016 tăng 24,4%.
Dầu mỏ: Dầu thô nằm trong số những mặt hàng giá tăng mạnh nhất, tăng 25% trong quý II. Đây là quý giá dầu tăng mạnh nhất trong vòng 7 năm. Cả dầu Mỹ và dầu Brent biển Bắc đều hồi phục mạnh từ mức thấp nhất 12 năm hồi đầu năm nay, bởi dự báo tình trạng dư thừa nguồn cung kéo dài suốt từ năm 2014 sẽ bắt đầu giảm dần bởi sản lượng giảm sau khi giá dầu thấp kéo dài.
Kim loại cơ bản: Trong số các kim loại cơ bản, kẽm lên mức giá cao nhất trong năm do dự báo thị trường sẽ thiếu hụt nguồn cung. Trong quý II, kẽm tăng giá hơn 15%, mạnh nhất kể từ quý III/2010, còn trong 6 tháng đầu năm kẽm tăng giá hơn 30%, lên mức cao kỷ lục 12 tháng bởi đã tới thời điểm các mỏ phải cắt giảm khai thác vì mục tiêu giảm ô nhiễm môi trường.
Đường: Đường tăng giá mạnh vào những tuần cuối quý do lo ngại tình trạng thiếu cung trên toàn cầu sau nhiều năm dư thừa. Đường thô kỳ hạn giao sau đã tăng giá gần 40% trong quý II, manh nhất kể từ 2010, kết thúc ở mức cao kỷ lục hơn 3 năm rưỡi, trong bối cảnh các nhà đầu tư mua mạnh và đồng nội tệ Brazil – đồng real – tăng lên mức cao kỷ lục 11 tháng so với USD. Tính trong nửa đầu năm, giá đường đã tăng 32%.
Ngũ cốc: Trong rổ hàng hoá tính chỉ số Bloomberg, khô đậu tương – nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi – đã tăng giá 45% trong 6 tháng đầu năm. Nhu cầu thịt tăng mạnh cũng góp phần đẩy giá khô đậu tương tăng lên. Cùng với khô đậu tương, ngũ cốc cũng tăng giá mạnh tới giữa tháng 6/2016 bởi lo sợ lũ lụt ở Argentina, khô hạn ở Brazil và thời tiết xấu đúng vụ gieo trồng ở Mỹ có thể làm giảm nguồn cung trên toàn cầu. Tuy nhiên, thời tiết từ giữa tháng 6 ở khu Trung tây nước Mỹ đã tốt lên và giá những nông sản này đã giảm dần trở lại.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá 31/12/15 | Giá 31/3 | Giá 31/5 | Giá 30/6 |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 37,04 | 38,32 | 49,37 | 48,57 |
Dầu Brent | USD/thùng | 37,28 | 39,26 | 50,05 | 49,68 |
Dầu thô TOCOM | JPY/kl | 28.010,00 | 26.600,00 | 32.730,00 | 30.630,00 |
Khí thiên nhiên | USD/mBtu | 2,34 | 1,99 | 2,17 | 2,94 |
Xăng RBOB FUT | US cent/gallon | 127,10 | 142,70 | 162,91 | 150,54 |
Dầu đốt | US cent/gallon | 112,39 | 116,00 | 151,40 | 149,78 |
Dầu khí | USD/tấn | 334,25 | 350,00 | 452,00 | 442,75 |
Dầu lửa TOCOM | JPY/kl | 37.160,00 | 37.240,00 | 45.500,00 | 43.630,00 |
Vàng New York | USD/ounce | 1.060,20 | 1.228,50 | 1.214,60 | 1.328,80 |
Vàng TOCOM | JPY/g | 4.117,00 | 4.413,00 | 4.306,00 | 4.370,00 |
Bạc New York | USD/ounce | 13,80 | 15,24 | 16,07 | 18,94 |
Bạc TOCOM | JPY/g | 54,30 | 55,00 | 56,90 | 62,20 |
Bạch kim giao ngay | USD/t oz. | 891,55 | 964,15 | 979,85 | 1.026,70 |
Palladium giao ngay | USD/t oz. | 558,65 | 563,80 | 544,20 | 599,70 |
Đồng New York | US cent/lb | 213,50 | 217,90 | 210,00 | 218,65 |
Đồng LME 3 tháng | USD/tấn | 4.705,00 | 4.872,50 | 4.695,00 | 4.845,00 |
Nhôm LME 3 tháng | USD/tấn | 1.507,00 | 1.496,00 | 1.556,00 | 1.649,00 |
Kẽm LME 3 tháng | USD/tấn | 1.609,00 | 1.797,00 | 1.899,00 | 2.104,50 |
Thiếc LME 3 tháng | USD/tấn | 14.555,00 | 16.875,00 | 16.200,00 | 17.050,00 |
Ngô | US cent/bushel | 358,75 | 366,50 | 412,75 | 365,50 |
Lúa mì CBOT | US cent/bushel | 470,00 | 464,25 | 483,25 | 443,00 |
Lúa mạch | US cent/bushel | 217,25 | 188,00 | 191,50 | 201,50 |
Gạo thô | USD/cwt | 11,84 | 10,03 | 10,87 | 10,72 |
Đậu tương | US cent/bushel | 864,25 | 908,75 | 1.095,00 | 1.151,00 |
Khô đậu tương | USD/tấn | 265,50 | 272,00 | 405,40 | 399,80 |
Dầu đậu tương | US cent/lb | 30,75 | 33,80 | 31,65 | 32,22 |
Hạt cải WCE | CAD/tấn | 486,50 | 474,10 | 512,10 | 495,70 |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 3.211,00 | 2.974,00 | 3.005,00 | 2.963,00 |
Cà phê Mỹ | US cent/lb | 126,70 | 127,00 | 121,30 | 145,65 |
Đường thô | US cent/lb | 15,24 | 15,87 | 17,52 | 20,33 |
Nước cam cô đặc đông lạnh | US cent/lb | 144,65 | 141,80 | 146,50 | 177,20 |
Bông | US cent/lb | 63,28 | 57,51 | 64,29 | 64,63 |
Lông cừu (SFE) | US cent/kg | -- | -- | -- | -- |
Gỗ xẻ | USD/1000 board feet | 256,10 | 312,30 | 309,30 | 307,70 |
Cao su TOCOM | JPY/kg | 159,00 | 176,20 | 164,00 | 155,00 |
Ethanol CME | USD/gallon | 1,42 | 1,48 | 1,64 | 1,60 |
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg, Vinanet