Sản xuất công nghiệp và thương mại 8 tháng năm 2016 của Quảng Ninh tăng trưởng ổn định. Trong đó, sản xuất công nghiệp tháng 8 tăng 32,55%, lũy kế 8 tháng tăng 6,16% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, sản xuất, phân phối điện, hơi đốt… tăng cao nhất: 31,25%, tiếp đến là công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 21,44%, công nghiệp khai khoáng chỉ tăng 2,77% so với cùng kỳ.
Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển phía Bắc giai đoạn đến năm 2020
- Cập nhật : 20/08/2016
Bộ Giao thông vận tải vừa phê duyệt Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển phía Bắc (Nhóm 1) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Theo đó, phạm vi quy hoạch Nhóm 1 bao gồm các cảng biển thuộc các tỉnh, thành phố ven biển thuộc khu vực Bắc bộ: Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình và TP. Hải Phòng. Vùng hấp dẫn của cảng bao gồm toàn bộ các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh của các quốc gia lân cận giáp ranh biên giới phía Bắc.
Mục tiêu định hướng phát triển cảng biển phía Bắc (Nhóm 1) là phát triển một cách đồng bộ, hiệu quả; tập trung nguồn lực phát triển cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng; phát triển và khai thác các cảng biển, bến cảng gắn với khu kinh tế, khu công nghiệp một cách bền vững, có chiều sâu và hiệu quả; giảm ùn tắc hàng hóa; làm nền tảng để tạo đà phát triển các đô thị cảng biển, các khu công nghiệp, khu kinh tế ven biển, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ phát triển kinh tế toàn khu vực.
Quy hoạch cũng đặt ra các mục tiêu cụ thể như bảo đảm thông qua cảng lượng hàng khoảng từ 177 đến 192 triệu tấn (trong đó hàng tổng hợp, container khoảng từ 114 đến 129 triệu tấn) vào năm 2020 và sẽ nâng lên khoảng từ 312 đến 365 triệu tấn (trong đó hàng tổng hợp, container khoảng từ 224 đến 277 triệu tấn) vào năm 2030; đáp ứng nhu cầu hành khách du lịch bằng đường biển qua cảng khoảng 278,3 ngàn lượt vào năm 2020 và tăng lên khoảng từ 770,1 đến 870,1 ngàn lượt vào năm 2030.
Quy hoạch chi tiết các cảng biển trong nhóm
Nhóm 1 có 4 cảng biển: Cảng Hải Phòng, cảng Quảng Ninh, cảng Thái Bình và cảng Hải Thịnh - Nam Định được quy hoạch chi tiết như sau:
Cảng biển Hải Phòng là cảng tổng hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế (loại IA) gồm các khu bến chính: Khu bến trên sông Cấm; khu bến Đình Vũ; khu bến Lạch Huyện; các bến cảng Nam Đồ Sơn, Bạch Long Vĩ; các bến phao, khu neo chuyển tải. Lượng hàng thông qua dự kiến vào năm 2020 khoảng 109 đến 114 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 178,5 đến 210 triệu tấn/năm. Nhu cầu thông qua lượng hành khách quốc tế đường biển đến năm 2020 là 25,8 ngàn lượt/năm; năm 2030 là 46,9 ngàn lượt/năm.
Cảng biển Quảng Ninh là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), gồm khu bến chính như sau: Khu bến Cái Lân; bến cảng khách Hòn Gai; khu bến Cẩm Phả; khu bến Yên Hưng (sông Chanh, sông Bạch Đằng, đầm Nhà Mạc); khu bến Hải Hà; bến cảng Vạn Gia; bến cảng Mũi Chùa; bến cảng tổng hợp Vân Đồn (Đông Bắc đảo Cái Bầu); bến cảng Vạn Hoa; bến cảng huyện đảo Cô Tô; các bến phao và khu neo đậu chuyển tải. Lượng hàng thông qua dự kiến vào năm 2020 khoảng 65,5 đến 75,5 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 121 đến 142,5 triệu tấn/năm. Nhu cầu thông qua lượng hành khách quốc tế đường biển đến năm 2020 là 252,5 ngàn lượt/năm; năm 2030 từ 723,2 đến 823,2 ngàn lượt/năm.
Cảng biển Thái Bình là cảng tổng hợp địa phương (loại II), gồm khu bến Diêm Điền và khu bến Trà Lý. Lượng hàng thông qua dự kiến vào năm 2020 khoảng 2 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 6,25 triệu tấn/năm.
Cảng biển Hải Thịnh - Nam Định là cảng tổng hợp địa phương (loại II), gồm khu bến Hải Thịnh và bến cảng chuyên dụng cho nhà máy nhiệt điện Nam Định. Năng lực hàng hóa thông qua dự kiến vào năm 2020 đạt khoảng 0,5 triệu tấn/năm; năm 2030 đạt khoảng 6,25 triệu tấn/năm.
Về quy hoạch di dời, với bến cảng dầu B12 thuộc cảng biển Quảng Ninh sẽ thực hiện di dời ra khu bến Yên Hưng trước năm 2020 (theo Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ). Còn bến cảng Hoàng Diệu thuộc cảng biển Hải Phòng, lộ trình di dời cần phù hợp với kế hoạch xây dựng cầu Nguyễn Trãi và tiến độ xây dựng các bến cảng tại khu bến Lạch Huyện...
M.L
(Thời báo Ngân hàng)