Sau khi tăng trưởng kim ngạch trong tháng 3, sang tháng 4 kim ngạch xuất khẩu hàng mây, tre, cói thảm lại giảm 11,4 so với tháng trước chỉ đạt 18,9 triệu USD, tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 4, kim ngạch xuất khẩu hàng mây, tre, cói thảm đạt 86,7 triệu USD, tăng 1,45% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu vải tăng tháng thứ hai liên tiếp
- Cập nhật : 31/05/2016
(tin kinh te)
Sau khi liên tiếp giảm trong hai tháng đầu năm 2016, nhập khẩu vải tăng liên tiếp.
Tình hình nhập khẩu vải 4 tháng đầu năm 2016
| Trị giá (USD) | So sánh +/- (%) với tháng trước |
Tháng 1 | 765.035.890 | -13,6 |
Tháng 2 | 525.445.265 | -31,3 |
Tháng 3 | 828.287.823 | +57,6 |
Tháng 4 | 994.763.645 | +20,1 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Việt Nam nhập khẩu vải từ 19 quốc gia trên thế giới, trong đó chủ yếu nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc, chiếm 51,6% tổng kim ngạch, với 1,6 tỷ USD, tăng 9,91% so cùng kỳ.
Nguồn cung lớn thứ hai sau Trung Quốc là Hàn Quốc, với kim ngạch 544 triệu USD, tăng 4,37%, kế đến là Đài Loan và Nhật Bản, đạt lần lượt 490 triệu USD và 176,4 triệu USD tăng tương ứng với 0,26% và 6,85% so cùng kỳ.
Đặc biệt, nhập khẩu vải trong 4 tháng đầu năm nay từ thị trường Ấn Độ, tuy kim ngạch chỉ đạt 23,4 triệu USD, nhưng với tốc độ tăng trưởng mạnh vượt trội, tăng 28,43%.
Nhìn chung, nhập khẩu vải từ các thị trường trong thời gian này đều với tốc độ suy giảm, số thị trường này chiếm trên 52%, trong đó nhập từ Philippin giảm mạnh nhất, giảm 30,80% và ngược lại số thị trường với tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 47,3%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu vải các loại 4 tháng 2016
ĐVT: USD
Thị trường | 4 tháng 2016 | 4 tháng 2015 | So sánh +/- (%) |
Tổng cộng | 3.125.130.981 | 2.965.095.192 | 5,40 |
Trung Quốc | 1.615.393.928 | 1.469.742.538 | 9,91 |
Hàn Quốc | 544.031.097 | 521.237.244 | 4,37 |
Đài Loan | 490.082.692 | 488.812.865 | 0,26 |
Nhật Bản | 176.406.898 | 165.104.382 | 6,85 |
Hongkong | 67.248.330 | 83.698.504 | -19,65 |
Thái Lan | 58.573.946 | 65.817.264 | -11,01 |
Ấn Độ | 23.470.454 | 18.274.335 | 28,43 |
Italia | 17.361.854 | 18.118.966 | -4,18 |
Indonesia | 17.236.440 | 21.306.992 | -19,10 |
Malaixiai | 15.787.916 | 16.081.626 | -1,83 |
Pakixtan | 12.979.843 | 16.171.777 | -19,74 |
Đức | 12.753.629 | 14.016.646 | -9,01 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 10.013.718 | 11.710.064 | -14,49 |
Hoa Kỳ | 9.956.129 | 8.739.947 | 13,92 |
Anh | 2.366.001 | 2.393.900 | -1,17 |
Pháp | 2.292.590 | 1.938.275 | 18,28 |
Bỉ | 989.586 | 802.683 | 23,28 |
Singapore | 903.090 | 732.937 | 23,22 |
Philippin | 221.079 | 319.498 | -30,80 |
Nguồn: VITIC/Vinanet