Nhật Bản là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam trong số 10 đối tác thương mại thuộc Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).

Gỗ và sản phẩm gỗ có xuất xứ từ Myanmar nhập khẩu vào Việt Nam trong 4 tháng đầu năm nay tăng đột biến 502,4% so với cùng kỳ năm trước, đạt 0,72 triệu USD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, gỗ và sản phẩm gỗ nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 4/2018 giảm 5,9% so với tháng 3/2018 nhưng tăng nhẹ 0,8% so với tháng 4/2017, đạt 167,51 triệu USD.
Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2018, gỗ và sản phẩm gỗ nhập khẩu vào Việt Nam ước đạt 686,5 triệu USD, tăng nhẹ 0,4% so với cùng kỳ năm 2017.
Tháng 4/2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm sản phẩm này của các doanh nghiệp FDI đạt gần 47 triệu USD, giảm 14,66% so với tháng trước đó. Lũy kế trong 4 tháng đạt gần 189 triệu USD, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 27,5% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp gỗ và sản phẩm gỗ cho Việt Nam, chiếm 15,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, trị giá 109,18 triệu USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Mỹ là thị trường lớn thứ 2 cung cấp gỗ và sản phẩm gỗ cho Việt Nam, chiếm 13% trong tổng kim ngạch, trị giá 89,27 triệu USD, tăng 17,6%. Tiếp đến Campuchia 56,82 triệu USD, chiếm 8,3%, giảm 49,8%; Thái Lan 30,94 triệu USD, chiếm 4,5%, tăng 2,8%.
Trong số các thị trường cung cấp gỗ và sản phẩm gỗ cho Việt Nam 4 tháng đầu năm, thì có 63% số thị trường nhập khẩu tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 37% số thị trường bị sụt giảm kim ngạch.
Gỗ và sản phẩm gỗ có xuất xứ từ Myanmar nhập khẩu vào Việt Nam trong 4 tháng đầu năm nay tăng đột biến 502,4% so với cùng kỳ năm trước, đạt 0,72 triệu USD. Bên cạnh đó, gỗ nhập khẩu từ Nam Phi cũng tăng mạnh 119,7%, đạt 2,66 triệu USD. Một số thị trường cũng có mức tăng mạnh như: Lào tăng 65%, đạt 9,3 triệu USD, Achentina tăng 63,4%, đạt 2,66 triệu USD và Phần Lan tăng 41%, đạt 4,7 triệu USD.
Trong 4 tháng đầu năm nay, gỗ từ thị trường Hàn Quốc nhập về Việt Nam giảm mạnh nhất 50,5%, chỉ đạt 1,86 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu cũng giảm mạnh từ các thị trường Campuchia, Thụy Điển, Italia và Malaysia với mức giảm tương ứng 49,8%, 33,9%, 17,8% và 17,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 4 tháng đầu năm 2018
ĐVT :USD
Thị trường | T4/2018 | % tăng, giảm so với T3/2018 | 4T/2018 | % tăng, giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch NK | 167.509.257 | -5,91 | 686.502.903 | 0,36 |
Trung Quốc | 29.890.105 | 28,95 | 109.175.038 | 5,26 |
Mỹ | 20.895.329 | -21,56 | 89.265.965 | 17,6 |
Campuchia | 13.858.270 | 23,96 | 56.821.823 | -49,81 |
Thái Lan | 7.438.331 | -22,69 | 30.935.176 | 2,8 |
Malaysia | 7.003.120 | -13,59 | 27.375.163 | -17,73 |
Chile | 6.341.414 | -37,8 | 26.774.304 | 20,76 |
Đức | 5.124.190 | -11,99 | 21.533.452 | 25,59 |
Brazil | 6.124.004 | 45,22 | 18.212.683 | 30,01 |
Pháp | 3.732.476 | -21,96 | 17.072.418 | 20,41 |
New Zealand | 3.855.867 | -22,5 | 16.763.510 | -3,46 |
Lào | 3.006.819 | 61,88 | 9.303.011 | 65,12 |
Canada | 1.850.706 | -45,58 | 8.927.511 | 37,96 |
Indonesia | 1.310.484 | -28,34 | 5.928.626 | -7,07 |
Phần Lan | 1.566.404 | 30,1 | 4.701.838 | 40,97 |
Italia | 704.579 | -9,4 | 3.653.989 | -17,84 |
Thụy Điển | 645.158 | -29,18 | 3.198.296 | -33,92 |
Nga | 510.775 | -32,19 | 2.667.203 | -16,69 |
Nam Phi | 543.583 | 42,6 | 2.658.706 | 119,65 |
Achentina | 336.949 | -59,8 | 2.655.577 | 63,39 |
Nhật Bản | 729.182 | 3,18 | 2.429.638 | -7,73 |
Hàn Quốc | 419.077 | 11,88 | 1.862.008 | -50,5 |
Australia | 364.959 | -33,1 | 1.450.563 | 38,27 |
Đài Loan | 358.117 | -31,98 | 1.447.805 | 17,51 |
Myanmar | 154.273 | -5,92 | 720.090 | 502,37 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Nhật Bản là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam trong số 10 đối tác thương mại thuộc Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam trong tháng 4/2018 giảm 9,8% so với tháng 3, tương ứng với 235,1 triệu USD, nhưng tính chung 4 tháng đầu năm 2018 tăng 17,7% so với cùng kỳ đạt 908,4 triệu USD.
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và khu vực Đông Nam Á là các thị trường chủ đạo tiêu thụ nhóm hàng dây điện, cáp điện của Việt Nam.
Nhập khẩu máy móc thiết bị đạt trên 10 tỷ USD, giảm 13,1% so với cùng kỳ, chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước
Trong 4 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu rau - quả đạt trên 1,4 tỉ USD, riêng xuất khẩu trái thanh long tươi đạt 427 triệu USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2017.
Theo Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm, Việt Nam liên tiếp xuất siêu sang Ấn Độ, thặng dư thương mại trong 4 tháng qua đạt 797,09 triệu USD, trong đó riêng tháng 4 đạt 265,38 triệu USD.
Theo Tổng cục Hải quan, trong giai đoạn năm 2011-2014, Việt Nam luôn thặng dư cán cân thương mại trong trao đổi hàng hóa với Nhật Bản thì trong 3 năm trở lại đây (từ năm 2015 đến 2017), cán cân thương mại hàng hóa lại đảo chiều sang trạng thái thâm hụt.
cán cân thương mại việt nam - nhật bảnthương mại việt - nhật
Theo số liệu thống kê hang hóa XNK của Tổng cục Hải quan, tính từ đầu năm đến hết ngày 15/5/2018 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 162,74 tỷ USD, tăng 14,4% (tương ứng tăng 20,54 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2017.
Đến hết tháng 4/2018, xuất khẩu cả nước tiếp tục giữ được mức tăng khá cao 19,2% tương ứng tăng 11,89 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Theo Tổng cục Hải quan, nhập khẩu hàng hóa trong tháng 4/2018 của Việt Nam là 17,2 tỷ USD, giảm 8,9% về số tương đối và giảm 1,67 tỷ USD về số tuyệt đối. Trong tháng 4/2018, có tới 39/53 nhóm hàng nhập khẩu chính giảm so với tháng trước.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự