Tính chung 7 tháng đầu năm Việt Nam chi 1,9 tỷ USD nhập thức ăn chăn nuôi, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm 2014; chi 824 triệu USD nhập đậu tương tăng 20% so với cùng kỳ năm 2014; chi 451 triệu USD nhập ngô.
Dây điện, cáp điện xuất khẩu phần lớn sang Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc
- Cập nhật : 06/06/2018
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và khu vực Đông Nam Á là các thị trường chủ đạo tiêu thụ nhóm hàng dây điện, cáp điện của Việt Nam.
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng dây điện và cáp điện trong tháng 4/2018 mặc dù giảm 14,4% so với tháng 3/2018 nhưng tăng 24,8% so với tháng 4/2017, đạt 120,07 triệu USD.
Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này ra nước ngoài tăng 41% so với cùng kỳ năm 2017, thu về 507,88 triệu USD, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và khu vực Đông Nam Á là các thị trường chủ đạo tiêu thụ nhóm hàng này của Việt Nam, chiếm tới 80% trong tổng kim ngạch xuất khẩu dây điện và cáp điện của cả nước.
Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm 35,8% trong tổng kim ngạch, đạt 181,98 triệu USD, tăng mạnh 64,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 20,8%, đạt 105,69 triệu USD, tăng 28,5%; xuất sang Hàn Quốc chiếm 10,2%, đạt 51,57 triệu USD, tăng 43,5%. Xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á đạt 67,09 triệu USD, chiếm 13,2%, tăng 27% so với cùng kỳ.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dây điện và cáp điện 4 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy gần như toàn bộ các thị trường đều tăng kim ngạch, chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm kim ngạch đó là Philippines, Campuchia và Hồng Kông, với mức giảm tương ứng 10,8%, 10% và 9,2% so với cùng kỳ.
Trong số các thị trường tăng trưởng, đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Anh tăng đột biến 527,5%, đạt 3,31 triệu USD và xuất khẩu sang Australia cũng tăng rất cao 319,5%, đạt 5,6 triệu USD. Bên cạnh đó, một số thị trường cũng đạt mức tăng tương đối mạnh như: Malaysia tăng 88,7%, đạt 4,79 triệu USD; Singapore tăng 80,7%, đạt 4,79 triệu USD; Trung Quốc tăng 64,7%, đạt 181,98 triệu USD.
Xuất khẩu dây điện và cáp điện 4 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Tên thị trường | Trị giá trong tháng (USD) | Trị giá so tháng trước (%) | Trị giá cộng dồn hết tháng (USD) | Trị giá so cùng kỳ năm trước (%) |
Tổng kim ngạch XK | 120.067.930 | -14,36 | 507.877.390 | 40,96 |
Trung Quốc | 37.754.508 | -15,33 | 181.975.117 | 64,74 |
Nhật Bản | 27.389.867 | -14,82 | 105.692.570 | 28,49 |
Hàn Quốc | 13.759.958 | -2,43 | 51.572.200 | 43,49 |
Mỹ | 6.213.071 | -22,85 | 27.307.239 | 11,29 |
Singapore | 4.073.213 | -35,98 | 19.314.843 | 80,68 |
Thái Lan | 3.815.150 | -9,12 | 16.300.851 | 31,02 |
Hồng Kông | 4.261.159 | 11,84 | 14.777.074 | -9,2 |
Philippines | 1.887.007 | -18,89 | 9.079.126 | -10,83 |
Campuchia | 2.827.163 | 18,56 | 8.586.746 | -10,05 |
Indonesia | 2.564.326 | 38,78 | 6.952.505 | 22,8 |
Australia | 778.580 | -67,06 | 5.597.775 | 319,49 |
Malaysia | 1.081.000 | -14,3 | 4.793.977 | 88,65 |
Anh | 296.536 | -37,51 | 3.313.679 | 527,47 |
Lào | 518.183 | -22,34 | 2.061.555 | 18,67 |
Đài Loan | 515.447 | -28,03 | 2.013.626 | 19,36 |
Pháp | 273.499 | -26,74 | 1.082.165 | 27,63 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn