Để phát triển ngành công nghiệp ô tô trong nước phải có sự phối hợp nhuần nhuyễn của toàn bộ ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) trong nước; trong đó có những doanh nghiệp (DN) dẫn đầu, và một mạng lưới, hệ thống các DN bao quanh, cung cấp linh kiện, sản phẩm cho các DN lớn.
Kinh tế Việt Nam: Sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm 2018
- Cập nhật : 07/05/2018
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Tư ước tính tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 12,3%; sản xuất và phân phối điện tăng 9,6%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,6%; khai khoáng giảm 5%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2018, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 11,4% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 6,6% của cùng kỳ năm 2017.
Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tiếp tục tăng trưởng cao 14%, đóng góp 10,6 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,7%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,5%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 1,2%, làm giảm 0,2 điểm phần trăm mức tăng chung.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 4 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 26,6%; sản xuất kim loại tăng 16,3%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 15,2%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 14,9%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 14,1%.
Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 4,8%; khai thác than cứng và than non tăng 4,4%; sản xuất thuốc lá tăng 3,5%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 2,9%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải, tái chế phế liệu tăng 2,7%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 1,4%; khai khoáng khác (đá, cát, sỏi…) tăng 0,3%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 3,4% (khai thác dầu thô giảm 9,4% và khai thác khí đốt tự nhiên tăng 3,1%).
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 4 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sắt thép thô tăng 38,2%; vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo tăng 26,2%; sữa bột tăng 20,7%; thức ăn cho thủy sản tăng 19%; ti vi tăng 17,5%; thủy hải sản chế biến tăng 11,8%.
Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 3,1%; bột ngọt tăng 2,9%; dầu gội đầu, dầu xả tăng 2,8%; điện thoại di động tăng 2,6%; sữa tươi giảm 0,5%; thức ăn cho gia súc giảm 1,9%; phân u rê giảm 3,8%; sữa tắm, sữa rửa mặt giảm 5,4%; dầu mỏ thô khai thác giảm 9,4%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm 2018 của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số sản xuất của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Bắc Ninh tăng 33,4%; Hải Phòng tăng 24%; Vĩnh Phúc tăng 13,5%; Thái Nguyên tăng 12,1%; Hải Dương tăng 10,7%; Hà Nội và Đồng Nai cùng tăng 8,1%; Đà Nẵng tăng 8%; Bình Dương tăng 7,9%; Cần Thơ tăng 7,3%; Quảng Ninh tăng 6,5%; TP. Hồ Chí Minh tăng 6,1%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 3,8%; Quảng Nam tăng 1,2%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/4/2018 tăng 3,9% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,1%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,3%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 4,5%.
Tại thời điểm trên, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 1,8% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 4,2%; sản xuất và phân phối điện tăng 0,8%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải giảm 0,2%.
Lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/4/2018 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Cần Thơ tăng 22,9%; Hải Phòng tăng 16,3%; Bắc Ninh tăng 13,6%; Thái Nguyên tăng 7,9%; Bình Dương tăng 6,8%; Đồng Naităng 5,3%; Hải Dương tăng 4,1%; Đà Nẵng tăng 1,6%; TP. Hồ Chí Minh tăng 0,4%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 4%.
Theo Tổng cục Thống kê