Nhân viên của bạn là thương hiệu của bạn, thương hiệu của bạn thể hiện văn hóa của bạn, và khách hàng của bạn cuối cùng sẽ là người tiếp nhận cái văn hóa đó. Hay nói cách khác, nếu thương hiệu của bạn hứa hẹn điều gì với khách hàng thì bạn nên thực hiện cho được lời hứa đó.
Thương hiệu qua internet…(Phần 2)
- Cập nhật : 20/09/2015
(Thuong hieu)
Internet không phải là độc quyền của một mình doanh nghiệp nào cả. Để biến nó thành lợi thế cạnh tranh của mình đòi hỏi bạn phải nắm vững về cách xây dựng cũng như cách hoạt động của nó và cái nhìn của khách hàng đối với nó.
5. Mô hình đăng ký (Subscription Model)
Mô hình này được mô phỏng như là 1 câu lạc bộ dành riêng cho hội viên và khách hàng. Nó bắt buộc khách hàng đăng kí tên và mật khẩu để truy cập vào nội dung chính của website, có thể phải trả tiền để có được những quyền lợi đặc biệt. Mô hình đăng ký cũng tương tự như bạn đặt mua 1 kì báo hàng tháng hay hàng quí, nhờ đó bạn có thể đọc và tìm thấy những thông tin bổ ích hơn hẳn so với những người chỉ tham quan chứ không đăng ký. Hình thức này thường được sử dụng do các doanh nghiệp có sản phẩm/dịch vụ có thể phân phối trực tiếp trên mạng như báo điện tử, phần mềm, tư vấn… Hiện nay rất nhiều trang web có mục đăng ký để khuyến khích tính tương tác giữa công ty và khách hàng.
6. Mô hình cửa hàng ảo (Virtual Storefront Model)
Mô hình hoạt động như 1 cửa hàng mở 24h/ngày, 7 ngày 1 tuần , đây được xem là dịch vụ thông tin hoàn hảo nhất. Mô hình này không chỉ giúp làm tiếp thị cho sản phẩm và dịch vụ ngay trên mạng. nó còn giúp mua bán trực tiếp từ website và hỗ trợ tối đa cho khách hàng. Bên cạnh việc trưng bày các mặt hàng thì site cũng cung cấp nhiều chức năng giúp việc mua bán trở nên dễ dàng hơn như thanh toán trực tuyến, cấp mật mã riêng cho hội viên, lập ra danh sách khách hàng thường xuyên để gửi những thông tin mới nhất về sản phẩm.
Amazon (www.amazon.com) là một ví dụ điển hình cho sự ra đời và phát triển của mô hình này. Đây là site bán lẻ trên mạng lớn nhất thế giới với hơn 3 triệu đầu sách và nhiều mặt hàng khác. Không chỉ cung cấp sách nhiều chủng loại với giá rẻ, giao hàng nhanh chóng và tận nơi, Amazon còn hỗ trợ tìm kiếm cực nhanh, có mục nhận xét đánh giá sách, và đặc biệt là nhận mua bán sách cũ, giúp khách hàng tiết kiệm được rất nhiều . Cùng với Amazon là hàng loạt các công ty DOTCOM khác ra đời và phát triển tốc độ chóng mặt ,
7. Mô hình đấu giá (Auction Model)
Mô hình này khá mới mẻ và rất được ưa chuộng hiện nay. Mô hình đấu giá cho phép người mua và người bán tham gia trên một cửa hàng ảo và được quyền đưa giá trên một phòng đấu giá ảo do mình tạo ra. Đây là phương thức hữu hiệu để tìm kiếm sản phẩm hay mua sản phẩm với giá tốt nhất. Ngòai ra còn có mô hình đấu giá ngược(Reverve Auction Model), nhà cung cấp cho phép người mua chọn giá theo ý muốn rồi sau đó sẽ căn cứ vào đó để quyết định bán sản phẩm với mức giá được đề nghị hay không.
Ebay (www.ebay.com) là một trang web thành công nhất sử dụng mô hình này. Khi vào trang web này bạn có thể tìm kiếm loại sản phẩm, tham khảo mức giá sàn và đưa giá một mức mà mình có thể chấp nhận được. Ebay có thể nói là nơi dễ tìm kiếm những món hàng rẻ nhất, nhưng bạn phải nắm được giá trị thật của nó cũng như là người phán đóan được mức giá mà người khác đưa ra. Ebay chỉ có một khuyết điểm là thời gian mà bạn muốn có được nó sẽ lâu hơn so với bạn đặt mua lập tức trên các website cửa hàng ảo với một mức giá nhất định.
PriceLine (www.priceline.com ) là mô hình đảo ngược của đấu giá so với Ebay. Đây là nơi mà các nhà cung cấp dịch vụ hàng không và khách sạn tìm đến để xem mình có thể đáp ứng được một mức giá do người mua đưa ra hay không. Ý tưởng lập ra mô hình đảo ngược giúp cho người mua đạt được lợi ích nhiều nhất, thích hợp với các hợp đồng mua hàng hóa – dịch vụ lớn.
8. Mô hình hội thương (Affiliate Model)
Mô hình hội thương là khi một website đứng ra kêu gọi các chủ website tham gia làm các dịch vụ của mình. Mô hình này ít được mọi người biêt đến vì nó mang tính nội bộ, chỉ được giới thiệu trong phạm vi các website với nhau . Tuy nhiên mô hình này lại có một giá trị rất lớn, nhờ nó mà các website xây dựng mối quan hệ với nhau, tạo điều kiện cho người truy cập một cách nhanh chóng và tiện lợi. Nó hoạt động như một hiệp hội các website liên kết với nhau, để không chỉ thu hút một lượng lớn đối tượng khách hàng mục tiêu mà còn hỗ trợ cho nhau trong việc cung cấp dịch vụ và sự thoa rmãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Ví dụ từ một website chính bán máy vi tính, bạn có thể thông qua nó để đi tìm những linh kiện kèm theo trên các siêu liên kết ( Hyperlink) khác, cài đặt phần mềm, hỗ trợ trực tuyến và các dịch vụ liên quan. Mô hình của Amazon cũng đã áp dụng hội thương kêu gọi sự tham gia của các website khác làm điểm giới thiệu phân phối cho Amazon, để được hưởng chênh lệch một khoản hoa hồng.
9. Mô hình hội thị (Portal Model)
Là mô hình cung cấp nhiều loại dịch vụ Internet trên cùng một trang chủ. Phần lớn các website sử dụng mô hình hội thị ngoài nhiệm vụ chính còn cung cấp một số dịch vụ miễn phí như công cụ tìm kiếm, tin tức trong và ngoài nước, nơi truy tìm hàng bán, email hay phòng thoại (chat room) và các diễn đàn. Đây là một mô hình tổng hợp nhiều chức năng, ngày càng được ưa chuộng vì sự đa dạng của nó . Mô hình này có nhiều ưu điểm, nhưng cũng đòi hỏi phải đầu tư rất lớn và quản lý một cách chuyên nghiệp để có thể là một “khu phố” trên mạng của mọi người. Yahoo là một trong những mô hình hội thị thành công nhất, với hàng loạt các chức năng tuyệt vời như : cung cấp thông tin về nhiều lĩnh vực khác nhau, hỗ trợ tìm kiếm, tạo hộp mail miễn phí, nghe nhạc và xem phim trực tuyến, tạo phòng chat và các trò games phong phú. Mô hình Yahoo khai thác được hầu hết những thế mạnh của một mạng trực tuyến, số người sử dụng Yahoo đã chiếm ½ số người sử dụng Internet toàn cầu.
Mỗi mô hình đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng, và phù hợp với một loại ngành riêng. Để phát huy được tối ưu việc sử dụng mạng trực tuyến làm thế mạnh cho doanh nghiệp đòi hỏi sự đầu tư hợp lý và chuyên nghiệp. Cơ hội luôn mở ra trước mắt cho những ai biết nắm bắt công nghệ và xu hướng của thời đại.