Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 74/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Việc cơ quan hải quan ra quyết định ấn định thuế khi doanh nghiệp không chứng minh được nghi vấn về trị giá trong quá trình tham vấn là phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế, không nhất thiết phải thực hiện kiểm tra sau thông quan.
Hiện Công ty Luật TNHH IPIC gặp vướng mắc về việc xác định trị giá hải quan đối với lô hàng công ty nhập khẩu. Cụ thể, tại Điều 25 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định về kiểm tra trị giá hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trị giá hải quan do người khai hải quan khai trên tờ khai hải quan để xác định các trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và các trường hợp có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ.
Căn cứ biên bản tham vấn, các chứng từ tài liệu do người khai hải quan bổ sung, cơ quan hải quan xử lý kết quả tham vấn. Cụ thể tại đoạn g.2.2, Điểm g.2, Khoản 3 có quy định xử lý như sau:
"g.2) Thông quan theo trị giá khai báo và chuyển các cơ sở bác bỏ trị giá khai báo để thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định trong các trường hợp sau:
g.2.1) Quá thời hạn 05 ngày kể từ ngày kết thúc tham vấn hoặc quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, người khai hải quan không khai bổ sung theo quy định tại điểm g.1 khoản này;
g.2.2) Người khai hải quan không đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo của cơ quan hải quan".
Dựa trên văn bản pháp luật được tra cứu nêu trên, Công ty Luật TNHH IPIC có quan điểm như sau:
Sau khi tham vấn nếu khách hàng Công ty không đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan phải thực hiện sang thủ tục kiểm tra sau thông quan như quy định tại g.2.2, Điểm g.2, Khoản 3, Điều 25 Thông tư số 38/2015/TT-BTC để xác định trị giá hải quan.
Tuy nhiên, hiện nay có quan điểm sau khi tham vấn mà doanh nghiệp không đồng ý giá tham vấn thì cơ quan hải quan không nhất thiết phải thực hiện thủ tục kiểm tra sau thông quan theo quy định tại g.2.2, Điểm g.2, Khoản 3, Điều 25 Thông tư số 38/2015/TT-BTC mà ra quyết định ấn định thuế luôn.
Quan điểm của Công ty, việc ra quyết định ấn thuế mà không thực hiện thủ tục kiểm tra sau thông quan sẽ làm mất cơ hội bảo vệ trị giá hải quan của doanh nghiệp, đồng thời việc ra quyết định ấn định thuế luôn sẽ trái với tiết g.2.2, Điểm g.2, Khoản 3, Điều 25 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về kiểm tra trị giá hải quan.
Qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, Công ty Luật TNHH IPIC hỏi, việc ra quyết định ấn thuế sau khi tham vấn giá mà không thực hiện thủ tục kiểm tra sau thông quan có đúng không? Theo căn cứ pháp luật nào?
Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì trị giá hải quan là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, được xác định tuần tự theo 6 phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Khoản 2 Điều này.
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì người khai hải quan tự kê khai, tự xác định trị giá hải quan theo các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của các nội dung kê khai và kết quả tự xác định trị giá hải quan.
Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trị giá khai báo của người khai hải quan, trường hợp có nghi vấn về trị giá khai báo thì tổ chức thực hiện tham vấn với người khai hải quan để làm rõ nghi vấn.
Trong quá trình tham vấn, nếu người khai hải quan không chứng minh hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung nghi vấn liên quan đến việc xác định trị giá hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Khoản 1, Điều 39 Luật Quản lý thuế và Khoản 3, Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
Như vậy, việc cơ quan hải quan ra quyết định ấn định thuế khi doanh nghiệp không chứng minh được nghi vấn về trị giá trong quá trình tham vấn là phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế, không nhất thiết phải thực hiện kiểm tra sau thông quan.
Theo Chinhphu.vn
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 74/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Từ ngày 15/6/2018, 4 trường hợp hàng hóa được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20/4/2018 của Bộ Công thương về việc quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại.
Ngày 03/04/2018, Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 05/2018/TT-BCT quy định về xuất xứ hàng hóa và kê khai xuất xứ đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan vừa có văn bản hướng dẫn kiểm tra C/O mẫu D điện tử thông qua Cơ chế một cửa ASEAN, được cấp kể từ ngày 1/1/2018.
Các ý kiến vướng mắc về chính sách thuế đối với hàng hóa bán vào nội địa của doanh nghiệp chế xuất đã được Tổng cục Hải quan giải đáp, hướng dẫn cụ thể tại Công văn số 66/TCHQ-TXNK gửi hải quan địa phương.
Công ty bà Nguyễn Thị Ánh (TP. Hồ Chí Minh) là công ty đa quốc gia, có trụ sở tại Singapore. Công ty có văn phòng đại diện ở quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Nay, công ty muốn nhập khẩu và bán trực tiếp phụ gia thực phẩm từ Ấn Độ (màu, hương liệu, guar gum) cho công ty thực phẩm tại Việt Nam thì phải chịu thuế như thế nào? Cần thủ tục và giấy tờ gì?
Vấn đề hoàn thuế giá trị gia tăng là vấn đề được nhiều doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu quan tâm và có nhiều vướng mắc cần giải đáp gửi đến Tổng cục Hải quan. Ngày 15/12/2017, Cục Thuế xuất nhập khẩu Tổng cục Hải quan đã có Công văn số 5210/TXNK-CST hướng dẫn cụ thể về vấn đề hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa khâu nhập khẩu.
Ngày 14/12/2017, tại Công văn 8155/TCHQ-TXNK gửi Cục Hải quan TP. Hải Phòng, Tổng cục Hải quan cho biết, một trong các chứng từ của hồ sơ xét giảm thuế đối với trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu bị hỏa hoạn là Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa nhập khẩu.
Theo phản ánh của bà Phạm Thị Liễu Hồng, Công ty TNHH Seoul Print Vina có đối tác nước ngoài (Hàn Quốc) muốn giao hàng vải cho Công ty gia công in hàng may mặc, nhưng Công ty không trực tiếp mở tờ khai nhận hàng vải với Công ty ở Hàn Quốc mà nhận vải theo chỉ định của bên Hàn quốc tại một công ty ở Thanh Hóa.
Chính sách thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện do doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu sau đó chuyển giao cho các chi nhánh phụ thuộc sản xuất và nhận lại sản phẩm để tiếp tục sản xuất, xuất khẩu sản phẩm cuối cùng là vấn đề băn khoăn của nhiều doanh nghiệp và cơ quan quản lý. Vấn đề này đã được Tổng cục Hải quan giải đáp cụ thể.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự