Giá cà phê, giá chè, giá đường, giá muối trong nước ngày 31/5/2016
Tổng quan thị trường sữa và sản phẩm 4 tháng 2016
- Cập nhật : 24/05/2016
(tin kinh te)
Thị trường sữa và sản phẩm sữa 4 tháng đầu năm 2016 nhìn chung ổn định.
Tính đến hết tháng 3/2016, đã có 831 mặt hàng sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi được công bố giá tối đa, giá đăng ký, giá kê khai trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính và Sở Tài chính các địa phương.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Thống kê, tháng 4/2016, cả nước đã sản xuất được 97,6 triệu lít sữa tươi, giảm 1,3% so với tháng 4/2015, tính chung 4 tháng 2016 đạt 350 triệu lít, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước. Đối với sữa bột tháng 4 đạt 6,4 nghìn tấn , giảm 7% so với tháng 4/2015, tính chung 4 tháng là 32,1 nghìn tấn, tăng 7,6% so với cùng kỳ.
Về tình hình nhập khẩu. Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 4/2016, cả nước đã nhập khẩu 53,9 triệu USD sữa và sản phẩm từ sữa, giảm 23,3% so với tháng 3, đây cũng là tháng giảm thứ ba liên tiếp nhập khẩu mặt hàng sữa và sản phẩm. Tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 4/2016, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này là 293,5 triệu USD, giảm 10,3% so với cùng kỳ năm 2015.
Kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm từ sữa từ đầu năm đến nay
| Kim ngạch | So sánh +/- (%) với tháng trước |
Tháng 1 | 95.903.107 | +35,9 |
Tháng 2 | 71.767.902 | -25,2 |
Tháng 3 | 70.391.450 | -1,9 |
Tháng 4 | 53.974.939 | -23,3 |
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ của TCHQ Việt Nam)
Việt Nam nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa từ 17 quốc gia trên thế giới, trong đó New Zealand nổi lên là thị trường cung cấp chủ lực cho Việt Nam, chiếm 28,8% tổng kim ngạch, với 84,5 triệu USD, giảm 12,73% so với cùng kỳ.
Nguồn cung lớn thứ hai sau New Zealand là Singapore, dạt 43,5 triệu USD, tăng 74,50% kế đến là Thái Lan, giảm 3,8%, tương ứng với 23,6 triệu USD.
Ngoài ba thị trường có kim ngạch cao trong 4 tháng qua, Việt Nam còn nhập khẩu sữa và sản phẩm từ các thị trường với kim ngạch đạt tương đối khá trên 10 triệu USD như: Australia, Pháp, Đức, Hoa Kỳ, BaLan, Hà Lan và Malaysia.
Nhìn chung, 4 tháng đầu năm nay, nhâp khẩu sữa và sản phẩm từ các thị trường với tốc độ tăng trưởng âm chiếm phần lớn, 52,9%, trong đó nhập từ Ai Len và Hoa Kỳ giảm mạnh, giảm lần lượt 59,34% và 46,58%. Ngược lại, nhập khẩu từ các thị trường với tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 47% và nhập từ Nhật Bản tăng mạnh nhất, tăng 178,57%, kế đến Pháp tăng 77,3%...
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm từ sữa 4 tháng 2016
ĐVT: USD
Thị trường | 4 tháng 2016 | 4 tháng 2015 | So sánh +/- (%) |
Tổng cộng | 293.514.588 | 327.086.211 | -10,3 |
New Zealand | 84.569.268 | 96.900.676 | -12,73 |
Singapore | 43.503.213 | 37.948.335 | 74,50 |
Thái Lan | 23.612.733 | 24.545.067 | -3,80 |
Australia | 22.193.998 | 21.745.538 | 2,06 |
Pháp | 18.691.217 | 10.541.962 | 77,30 |
Đức | 17.726.664 | 16.598.200 | 6,80 |
Hoa Kỳ | 16.588.361 | 31.054.706 | -46,58 |
Ba Lan | 12.054.725 | 11.970.910 | 0,70 |
Hà Lan | 10.512.075 | 12.776.335 | -17,72 |
Malaysia | 10.337.935 | 7.739.631 | 33,57 |
Ailen | 9.244.427 | 22.733.336 | -59,34 |
Nhật Bản | 4.027.513 | 1.445.769 | 178,57 |
Hàn Quốc | 3.152.303 | 5.198.944 | -39,37 |
Tây ban Nha | 2.122.283 | 2.155.236 | -1,53 |
Bỉ | 1.684.405 | 1.400.162 | 20,30 |
Philippin | 1.275.318 | 1.788.602 | -28,70 |
Đan Mạch | 517.896 | 518.167 | -0,05 |
Nguồn: VITIC/Vinanet