Malaysia – thị trường xuất khẩu tiềm năng
- Cập nhật : 05/08/2019
Malaysia là một trong những thị trường xuất khẩu nhiều tiềm năng của Việt Nam tại khu vực ASEAN, đặc biệt là các sản phẩm ngành nông sản, thủy sản, ngành công nghiệp thực phẩm, đồ uống.
Việt Nam hiện là đối tác thương mại lớn thứ hai của Malaysia và nước này cũng là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam trong khu vực trong khu vực ASEAN.
Thống kê cho thấy kim ngạch thương mại song phương Việt Nam - Malaysia năm 2018 đạt gần 11,5 tỷ USD; trong đó, Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia các sản phẩm như máy tính, hàng điện tử và linh kiện, điện thoại, sắt thép các loại, sản phẩm thủy tinh, phương tiện vận tải, hàng dệt may, gỗ và các sản phẩm đồ gỗ.
Ngược lại, Malaysia xuất khẩu sang Việt Nam chủ yếu là xăng dầu, sản phẩm linh kiện điện tử, chất dẻo, hóa chất, nguyên phụ liệu dệt may…
Các doanh nghiệp Việt Nam đánh giá, Malaysia là thị trường xuất khẩu còn nhiều tiềm năng có thể khai thác và ngược lại ngày càng nhiều doanh nghiệp, nhà đầu tư Malaysia đến Việt Nam tìm kiếm cơ hội hợp tác, đầu tư.
Đến cuối 2018, Malaysia có 586 dự án còn hiệu lực và là nhà đầu tư lớn thứ 8 trong tổng số các quốc gia, vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam với tổng vốn đầu tư đạt gần 12,5 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Malaysia tháng 5/2019 đạt 334,21 triệu USD, giảm 1,03% so với tháng 4/2019 và giảm 3,9% so với tháng 5/2018. Tính chung 5 tháng năm 2019 xuất sang thị trường này đạt 1,58 tỷ USD, giảm 4,34% so với cùng kỳ năm 2018.
Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia chủ yếu các mặt hàng sắt thép, điện thoại và linh kiện, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, gạo, máy móc thiết bị…. trong đó sắt thép đạt kim ngạch cao nhất trong 5 tháng đầu năm nay 186,48 triệu USD (chiếm 11,74% tỷ trọng) với 304,78 nghìn tấn, tăng 4,41% về lượng nhưng giảm 4,67% về trị giá so với cùng kỳ, giá xuất bình quân giảm 8,7% ở mức 611,86 USD/tấn.
Đứng thứ hai là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện, nhưng so với cùng kỳ cũng giảm 27,62%, tương ứng 181,32 triệu USD; kế đến máy vi tính sản phẩm điện tử giảm 25,05% với 176,15 triệu USD…
Như vậy, ba nhóm hàng với kim ngạch cao trong 5 tháng năm 2019 đều sụt giảm.
Đối với nhóm hàng nông sản, thời gian này kim ngạch xuất sang Malaysia đều sụt giảm, trong đó giảm nhiều phải kể đến mặt hàng cao su giảm 51,12% về lượng và 53,55% trị giá so với cùng kỳ chỉ với 8,8 nghìn tấn, trị giá 11,63 triệu USD, giá xuất bình quân cũng giảm 4,95% tương ứng với 1311,77 USD/tấn. Đứng thứ hai về tốc độ suy giảm là mặt hàng rau quả, giảm 43,02% tương ứng với 13,45 triệu USD.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Malaysia đều sụt giảm, số thị trường này chiếm 51%, trong đó giảm nhiều nhất là mặt hàng sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 59,45% tương ứng với 697,7 nghìn USD. Ngược lại, nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu tăng mạnh cả về lượng và trị giá, tăng tương ứng gấp hơn 4,7 lần (tức tăng 374,96%) và hơn 3,2 lần (tức tăng 220,52%), tuy chỉ đạt 14,3 nghìn tấn, trị giá 17,49 triệu USD.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Malaysia 5 tháng năm 2019
Mặt hàng | 5T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 1.588.151.599 |
| -4,34 |
Sắt thép các loại | 304.780 | 186.483.090 | 4,41 | -4,67 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 181.328.292 |
| -27,62 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 176.157.121 |
| -25,05 |
Gạo | 321.079 | 122.940.774 | 17,6 | 0,45 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 122.621.709 |
| 67,83 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 88.058.766 |
| 21,64 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
| 84.992.103 |
| -21,91 |
Dầu thô | 128.166 | 61.997.907 | 61,86 | 46,66 |
Hàng thủy sản |
| 52.835.150 |
| 18,91 |
Hàng dệt, may |
| 44.790.290 |
| 12,72 |
Xăng dầu các loại | 86.049 | 40.714.850 | 43,81 | 72,4 |
Sản phẩm hóa chất |
| 32.711.687 |
| 56,31 |
Cà phê | 18.703 | 30.604.361 | 18,3 | -3,36 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 30.207.239 |
| -25,61 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 28.538.484 |
| 9,84 |
Giày dép các loại |
| 26.939.090 |
| 21,84 |
Xơ, sợi dệt các loại | 8.887 | 23.756.734 | 5,37 | -1,19 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 20.359.098 |
| 10,32 |
Chất dẻo nguyên liệu | 14.358 | 17.490.669 | 374,96 | 220,52 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
| 17.159.923 |
| -12,93 |
Clanhke và xi măng | 336.315 | 13.528.517 | 0,68 | 20,66 |
Hàng rau quả |
| 13.458.454 |
| -43,02 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 11.997.706 |
| -15,94 |
Cao su | 8.866 | 11.630.159 | -51,12 | -53,55 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 8.472.112 |
| 24,55 |
Phân bón các loại | 41.812 | 7.409.842 | -41,9 | -48,85 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù |
| 7.400.582 |
| 100,23 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 12.956 | 5.716.976 | -31,09 | -36,05 |
Hóa chất |
| 5.374.110 |
| 23,31 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 5.211.941 |
| 2,54 |
Dây điện và dây cáp điện |
| 4.914.370 |
| -17,08 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 3.807.802 |
| -19,11 |
Sản phẩm từ cao su |
| 3.473.482 |
| -34,96 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 2.529.286 |
| 29,86 |
Than các loại | 14.778 | 2.096.764 | -72,96 | -67,1 |
Quặng và khoáng sản khác | 21.139 | 2.061.648 | 187,29 | 15,03 |
Hạt tiêu | 662 | 1.845.387 | 22,59 | -15,11 |
Chè | 1.768 | 1.368.292 | 2,61 | -0,67 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
| 697.733 |
| -59,45 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Để hướng tới mục tiêu đưa kim ngạch thương mại song phương Việt Nam-Malaysia đạt 15 tỷ USD vào năm 2020, hai nước cần tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại hợp tác trong việc giới thiệu các sản phẩm thế mạnh của nhau.
Nguồn: VITIC tổng hợp